Thứ Hai, 20 tháng 4, 2020

Mệnh lý cho người Nữ, sinh giờ Thìn, ngày 8, tháng 6, năm 2019 dương lịch

Bảng: Thông tin Âm - Dương Lịch

NămThángNgàyGiờ
Dương lịch201968Thìn
Âm lịch201956Thìn
Ngày âmKỷ HợiCanh NgọBính TíNhâm Thìn
Nạp âmBÌNH ÐỊA MỘCLỘ BÀN THỔGIÁNG HẠ THỦYTRƯỜNG LƯU THỦY
Bảng: Thông tin Bát Tự

Bát tựNạp âmHành canHành chi
NămKỷ HợiBÌNH ÐỊA MỘCTHỔTHỦY
ThángCanh NgọLỘ BÀN THỔKIMHỎA
NgàyBính TíGIÁNG HẠ THỦYHỎATHỦY
GiờNhâm ThìnTRƯỜNG LƯU THỦYTHỦYTHỔ
Thai nguyênTân DậuTHẠCH LỰU MỘCKIMKIM
Thai tứcTân SửuBÍCH THƯỢNG THỔKIMTHỔ
Cung MệnhĐinh SửuGIÁNG HẠ THỦYHỎATHỔ

TỨ TRỤ - BÁT TỰ

Trong tứ trụ khuyết hành HỎA, KIM

Đem so với với 5 loại hành ta còn thấy thiếu HỎA, KIM. Tạng phủ tương ứng với hành khuyết là Tâm, Tiểu trường, Phế, Đại trường không được khí tiên thiên bồi bổ nên yếu và thường không ổn định công năng, trong đó HỎA yếu hơn vì bị khắc nhiều, HỎA đã yếu lại bị khắc nhiều nên càng yếu hơn.
Chi tiết của việc khuyết hành HỎA:
1. Tạng phủ bị ảnh hưởng: Tâm, tiểu trường
2. Các chứng bệnh biểu hiện:
Bụng dưới chướng đau, đau rút sang lưng, đau từ bụng dưới xuống hòn dái, đau ngực sườn, đau hạ sườn, bồn chồn, thở gấp, ngủ không yên, váng đầu, chóng mặt, tinh thần thay đổi.
3. Các công việc phù hợp với hành khuyết
Hành hỏa có các khí chất, tính cách thần minh, vui vẻ, nên làm chức vụ quân chủ, việc giao tiếp thì hợp.
4. Với hành khuyết Hỏa thì những năm, tháng, ngày, giờ có can Nhâm, Quý là hành Thủy khắc Hỏa, đã yếu lại bị khắc thêm thì hành sinh bệnh biến. Nếu cả năm, tháng, ngày, giờ đều là can Nhâm, Quý, tức là 4 Thủy khắc 1 Hỏa: tình trạng càng yêu cầu phải giữ gìn thận trọng hơn.
Nguyên lý thời sinh học cổ Phương Đông - Lê Văn Sửu

Mệnh năm và mệnh tháng tương khắc

Hay bị hiểu nhầm, biểu hiện ra bên ngoài nhiều khi không thể hiện được tâm trạng bên trong.
Nguyên lý thời sinh học cổ Phương Đông - Lê Văn Sửu

Sinh năm Kỷ, tháng 5

Ruộng đất mùa Hạ nên ẩm ướt, trước chọn Quý Thủy, thứ dùng đến Bính Hỏa. Phàm là Kỉ Thổ sinh vào các tháng 4, năm, sáu, Bính Quý cùng thấu, lại xuất thêm Tân Kim, lấy Quý Thủy là mệnh của phú quý. Nếu Bính Hỏa nhiều mà lại gặp Ất Hỏa để kiềm chế Tân, nhất định chủ sẽ cô đơn và khổ. Trong trụ không có Bính Hỏa gọi là cô âm, không có Quý Thủy gọi là ruộng cạn đều không phát.
Thiên thời - Địa lợi - Nhân Hòa. Bạch Huyết biên dịch.

Cung Mệnh của tứ trụ là Sửu

Sao Thiên Ách, trước khó khăn sau tốt, xa quê, tuổi già hưởng phúc
Tự xem vận mệnh theo tứ trụ - Hoàng Thăng Long

Quẻ Nhân Mệnh Thái Ất là Trạch Hỏa Cách (革 gé)

Khi việc cần đến phải bỏ cũ để làm mới hơn, chớ tiếc do dự, càng gây cấn càng vẻ vang và thành công lớn. Xem thêm về quẻ Kinh Dịch Trạch Hỏa Cách.
Thái ất thần kinh - Nguyễn Bỉnh Khiêm

TỬ VI LÝ SỐ

Lá số tử vi ÂM NỮ sinh năm KỶ HỢI giờ THÌN ngày 6 tháng 5 Âm Lịch

Cung Mệnh an tại Dần có sao TỬ VI, THIÊN PHỦ. Cung Thân an tại Tuất có sao VŨ KHÚC đơn thủ.
Xem thêm lời giải: lá số tử vi Nam phái, lá số tử vi Bắc phái.

TỬ VI PHƯƠNG TÂY

Cung Song Tử (Song Nam)

(Gemini, The Twins, May 21 to Junne 22).
Người tuổi Song Nam là một con người lịch thiệp và rất sáng suốt, thường thích văn chương, nghệ thuật, du lịch và giao thiệp rộng rãi với những người chung quang. Bạn rất dễ dàng thích hợp với bất cứ trường hợp nào đưa đến. Vì thế nên việc chinh phục mến chuộng người đối diện với bạn không khó khăn gì cả.
Về tình yêu, người Song Nam rất lịch thiệp và hào hoa, muốn tìm một người tình cũng có tính tình rộng rãi và phong nhã như chính mình. Bạn không muốn quen với những người có đầu óc chật hẹp, hoặc xâm phạm đến tinh thần độc lập của bạn trong tình cảm.
Người Song Nam chỉ thích những cuộc tình có tính chất phiêu lưu, nếu không nói là sẵn sàng chinh phục mọi khó khăn. Những cuộc tình dễ dãi sẽ làm bạn nhàm chán và mau quên để đi tìm một cuộc tình khác.
Về sự nghiệp, bạn thích hợp với những việc làm liên quan đến sự nhanh trí và thông minh. Bạn rất thích tiến triển trong công việc làm của bạn, vì thế nên ghi danh theo học để phát triển thêm kinh nghiệm nghề nghiệp. Có nhiều người tuổi này thích làm hai ba việc một lúc, nhưng cần phải cẩn thận về sức khỏe.
Tuổi Song Nam rất thích hợp trong những nghành viết lách, thuyết trình, quảng cáo hay truyền hình, truyền thanh. Những lãnh vực nghệ thuật như âm nhạc hay khiêu vũ cũng được ái mộ.
Những tuổi hợp với Song Nam là: Thiên Xứng và Bảo Bình.
Những tuổi không hợp với Song Nam là: Xử Nữ, Song Ngư.
Sao chủ trì: Mercury (Thủy Tinh).
Ngày tốt: thứ tư.
Màu sắc: silver (màu bạc).
Thích hoa: Lily of the valley.
Element: (Mạng): air (khí).
Anatomy (thân thể chủ về): thần kinh, tay vai. Đề phòng bệnh bronchitis (bệnh đau cuống phổi).
Tự điển tử vi đẩu số & Thần số học - Lê Quang Tiềm

Số Pytago là 8

Tượng trưng cho quyền lực, thành công, chiến tranh và tàn phá. Liên hệ với sao Hoả (Mars).
* Tính tình: khả năng thiên phú về tập trung tư tưởng và chú ý, tự rèn luỵên vào khuôn khổ kỷ luật. Có nhiều cá tính và ý chí sắt đá. Là những người có quyết tâm khai sơn, phá thạch. Ít khi làm việc gì mà không để hết nhiệt tâm.
Rất nhiệt thành, cực đoan và cuồng thị. Rất ghét những gì tầm thường. Hoặc là thành công rực rỡ, hoặc là cam tâm thất bại ê chề. Tự rèn luyện khắt khe và có khuynh hướng lôi cuốn người khác đi theo con đường của mình.
Đôi khi thích hoạt động vì quyền hành. Nhưng thường tin rằng những người chung quanh cũng cuồng nhiệt phục vụ cho một lý tưởng như mình. Nhiều khi tỏ vẻ lạnh lùng, nhưng là người rất tốt bụng. Nếu có vẻ xa cách là bởi họ không biết cách, hoặc khó biểu lộ cảm xúc. Thường có vẻ cô độc, thích được kết bạn với những người khác. Nhưng không đi đến chỗ thân mật được.
* Nhân cách: nhiều nghị lực và hoạt động, thích theo đuổi những mục đích cả tinh thần lẫn vật chất. Không chịu được sự thất bại. Khi đã dấn thân vào việc gì, dầu là việc tiêu khiển hay làm hại, cũng mong hòa hay thắng.
Trong lần gặp gỡ đầu tiên, nhiều người bị quyến rũ bởi sức mạnh và nhân cách của họ, như bị thôi miên vậy. Tuy nhiên càng tiếp xúc với số 8 nhiều và càng lâu, sự mến phía này càng giảm đi, và số 8 mất dần sự ái mộ.
Khi muốn họ tự tạo cho mình cái nổi bật và duyên dáng. Nhưng họ rất ít muốn làm như vậy. Trừ những lúc họ cảm thấy thực sự có ích cho họ. Vì ham muốn đạt được mục tiêu, đôi khi họ trở nên cứng rắn, khắc nghiệt với những người mà họ không có cảm tình.
Là người bạn rất trung thực và tin cẩn, thường sẵn sàng đứng lên bênh vực và che chở cho những người thân của họ. Với kẻ thù, họ trở nên đáng sợ, vì họ rất khó quên những xích mích, dù nhỏ nhặt. Và khi đã bùng nổ tranh chấp hay hiềm khích, họ sẽ chiến đấu đến cùng.
* Công việc và năng khiếu: Thường thành công rực rỡ trong những việc quan trọng. Nhất là các địa vị hữu quyền, vì ngoài khả năng tập trung, chú ý, tự ghép mình vào khuôn khổ kỷ luật, họ còn là người làm việc có kế hoạch chặt chẽ, có sáng kiến và biết áp dụng những tư tưởng mới lạ.
Khi tận lực cho công việc, họ có thể đạt tới tột đỉnh của thành công. Tuy nhiên, vì có tài năng lại muốn lãnh đạo, họ cần phải thận trọng chọ lựa đường lối. Bởi lẽ nếu đi lầm đường, họ là những phần tử đe doạ cho xã hội.
Là nhân viên, họ rất tận tâm trong mọi công việc, luôn tỏ ra nhanh chóng và hữu hiệu. Tuy nhiên, các bạn đồng nghiệp rất dễ hiểu lầm là họ muốn chơi trội hay nhảy vọt qua một cách vội vàng.
Trong công việc cũng như giao tế, họ cần phải lịch thiệp, khôn khéo và ít đòi hỏi. Là chủ nhân, họ rất hăng hái hoạt động và muốn tất cả nhân viên cũng hăng hái như họ vậy, hay cũng thận trọng và làm việc vất vả như họ.
* Tiền bạc: rất có khả năng trong vấn đề tài chánh. Có thể nói, họ nhúng tay vào việc gì là việc đó hái ra tiền. Cương quyết, có óc thực tế, biết đánh giá đồng tiền tiêu pha một cách hợp lý, xứng đáng.
Không chặt chẽ về tiền bạc, nhưng không phung phí tiêu pha liều lĩnh. Kinh doanh nhiều thắng lợi. Rộng rãi với gia đình, bạn bè nếu cho rằng đó là người biết kiếm tiền, biết xử dụng đồng tiền.
* Tình duyên: rất thay đổi, từ chỗ yêu tha thiết đến hòan toàn dửng dưng. Điều này có thể chứng tỏ tình yêu nồng nàn, say đắm. Nhưng có khi lại rất xa cách, lạnh nhạt.
Trong tình yêu, rất ít người số 8 tìm được hạnh phúc trong sự trung dung. Tình yêu với họ là đầy ngọt ngào hay nhiều cay đắng. Tuy hôn nhân của họ có thể trải qua nhiều đắng cay nhưng không bao giờ buồn tẻ.
Họ là những người hoạt động, dễ làm nảy nở những sự hào hứng mới. Vì vậy mà họ, nhất là nam giới, rất quyến rũ với người khác phái. Trong khi họ có thể mất nhiều tình bạn thân. Họ lại được rất nhiều mên chuộng trong cương vị tình nhân hay vợ chồng.
Nếu các số 2 và 6 thông cảm được bản tính của họ, hôn nhân sẽ đạt được nhiều hạnh phúc. Họ cũng thường được hài lòng khi kết hôn với số 4 và 7 hay 9, tuy đôi khi thiếu sự nồng nàn.
Nhiều khi sự kết hợp của họ với số 3 và 5 cũng đem lại nhiều hạnh phúc, nếu cả hai người biết tương nhượng lẫn nhau.
Họ không thể hoà hợp với số 8 hay 1 vì những người nay bản tính hiếu thắng, dễ va chạm trong cuộc sống hằng ngày.
Tự điển tử vi đẩu số & Thần số học - Lê Quang Tiềm

Số Pytago là 8

Số 8: tượng trưng cho sự thành công về chiến tranh và liên hệ với sao Mars (Tử vi gọi là sao Vân Hán, Hỏa Tinh). Số 8 Tarot, có ý nghĩa là lúc nào cũng phải tôn trọng công lý và đề phòng những tai nạn nguy hiểm, sự suy sụp và tàn phá.
Cựu đại tướng Hoa Kỳ Westmoreland (3.26.1914) và cựu đại tướng Douglas McArthur (1.26.1880) thuộc loại số 8.
Tự điển tử vi đẩu số & Thần số học - Lê Quang Tiềm

Cung Song Tử

Người dạng tuổi Song Nam thường có các đặc điểm tâm sinh lý ưu việt sau:
- Thông minh, sâu sắc, đời sống thiên về mặt tinh thần, làm việc dứt khoát, nhanh gọn.
- Khôn ngoan, thích giao du rộng rãi,
- Ưa tự do và sáng tạo.
- Tế nhị.
- Luôn tự tin, vui vẻ...
Về hạn chế, người Song Nam thường có các nhược điểm như:
- Không tưởng và mơ mộng.
- Không ưa ràng buộc có tính tổ chức.
- Nóng nẩy, có khi quá khích đến mức mất tự chủ.
- Hay bị căng thẳng trong cuộc sống và công việc.
- Rất khó tính với người thân trong gia đình.
Về nghề nghiệp, người dạng Song Nam nên chọn các loại nghề sau:
- Ngoại giao.
- Kinh doanh (môi giới).
- Văn hóa nghệ thuật.
- Du lịch, mỹ thuật.
- Kiến trúc.
- Tin học.
- Luật.
Người dạng Song Nam nên chọn vợ (chồng), bạn bè, trợ thủ giúp việc là những người dạng: Thiên Xứng, Bảo Bình, Hải Su. Nên thận trọng trong quan hệ với hai dạng Hổ Cáp và Song Ngư.
Về sức khỏe, người dạng Song Nam thường hay bị tổn thương chân tay và phế quản.
Về mầu sắc, người dạng Song Nam nên sử dụng các mầu thuộc hành Thủy (xám, tối màu).
Người dạng Song Nam nên sống ở nơi khô ráo.
Ngày làm việc dễ đem lại kết quả cho dạng Song Nam là ngày thứ tư.
Con số thường đem lại may mắn cho dạng Song Nam là các số 3 và 6.
Một số người tiêu biểu dạng Song Nam là: Nhạc sĩ Richard Wagner (22/5/1813), nhà văn Arthur. Conan Doyle (22/5/1859), Ngọc Hân Công Chúa (25/5/1770), triệu phú David Rockefeller (12/6), nhà toán học Pascal (19/6/1623).
Giáo Trình Lý Thuyết Nhận Dạng Ứng Dụng Trong Quản Lý - Đỗ Hoàng Toàn

Thời điểm sinh theo Pytago là số sinh 8

- Ưu điểm: Thường tự tin, rất thực tế, sống trung thực, có chữ tín, biết lắng nghe người khác. Gắn bó với gia đình, quan tâm tới con cái, làm việc có hiệu quả, biết tổ chức.
- Hạn chế: Thường hay quá khích, ngại bộc lộ tình cảm, hay làm các chuyện vặt vãnh trong gia đinh.
- Nghể nghiệp có hiệu quả: Kinh doanh tài chính, thị trường chứng khoán, chủ doanh nghiệp nhỏ.
- Gam mầu thích hợp: màu sáng (đỏ dịu, tía, xanh lá cây).
- Quan hệ với người khác:
* 8-1: Đã xét ở 1-8.
* 8-2: Đã xét ở 2-8.
* 8-3: Đã xét ở 3-8.
* 8-4: Đã xét ở 4-8.
* 8-5: Đã xét ở 5-8.
* 8-6: Đã xét ở 6-8.
* 8-7: Đã xét ở 7-8.
* 8-8: Cùng giới có thể thành công lớn nhưng hai bên phải hiểu kỹ nhau. Khác giới khá tốt.
* 8-9: Cùng giới quan hệ khó khàn nhưng nếu vượt qua được sẽ có hiệu quả tốt. Khác giới tốt.
Giáo Trình Lý Thuyết Nhận Dạng Ứng Dụng Trong Quản Lý - Đỗ Hoàng Toàn

BÁT TỰ HÀ LẠC

Bát Tự Hà Lạc cho người Nữ sinh thời điểm giờ Thìn, Thứ Bảy ngày 8/6/2019, dương lịch

Bát Tự Hà Lạc là phương thức bói toán dựa trên cơ sở triết lý của Kinh Dịch. Theo đó nó tập trung hướng vào các triết lý ứng xử cải vận giúp đương số nhận ra được bản thân và tìm ra các hành vi ứng xử cho phù hợp với cuộc sống. Bạn có thể đọc kỹ lời giải Lá số Bát Tự Hà Lạc để hiểu hơn.

CÂN XƯƠNG TÍNH SỐ

Cân mệnh được 3 Lượng 5 Chỉ

Số này phước lượng sanh bình chẳng đặng chu toàn, chẳng hưởng phần căn cơ của tổ nghiệp truyền lại. Còn sự sanh nhai thì phải chờ khi vận tới rồi mới đặng no đủ hơn xưa.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

3 LƯỢNG 5

三兩五 (3.5 L)
生平福量不週全
祖業根基覺少傳
營事生涯宜守舊
時來衣食勝從前
*Âm:
Sanh bình phước lượng hảo chu toàn
Tổ nghiệp căn cơ hưởng thiểu truyền
Dinh sự sinh nhai nghi đãi nại
Thời lai y lộc thắng tùng tiền
*Dịch:
Phước phận ngày thường vẫn vẹn nguyên
Ít hưởng tảng nền của tổ tiên
Việc làm sinh kế nên chờ đợi
Thời tới tiền tài thắng trước liền
Xứng cốt toán mệnh pháp - Viên Thiên Cương

3 lượng 5 chỉ

Người có con số chỉ và lượng này thì cuộc đời giàu sang phú quý, làm ăn phát đạt, con cái đầy đủ. Tuy vậy hạnh phúc gia đình không được ấm.
Tử vi tướng pháp trọn đời - Bửu Sơn

3 Lượng 5 Chỉ

Số này phước lượng sanh bình chẳng đặng chu toàn, chẳng hưởng phần căn cơ của tổ nghiệp truyền lại. Còn sự sanh nhai thì phải chờ khi vận tới rồi mới đặng no đủ hơn xưa.
Phước căn tu tích một phần ba
Sản nghiệp vài nương ruộng lúa nhà
Cần kiệm lâu ngày đủ ăn mặc
Tương lai an hưởng tuổi về già.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì cuộc đời giàu sang phú quý, làm ăn phát đạt, con cái đầy đủ. Tuy vậy, hạnh phúc gia đình không được yên ấm.
Tài liệu sưu tầm

QUỶ CỐC TOÁN MỆNH

Cặp can Năm và giờ: KỶ NHÂM

QUẺ SỐ 59: ĐỊA THỦY SƯ
1. THIÊN PHÚC TINH
* Giờ Nhâm Tý: Cách LÃNG LÝ THỪA SAI
Dịch nghĩa: Cưỡi thuyền vượt sóng
Giải: Lịch tận gian tân phương nhập giai cảnh
Dịch nghĩa: Trải hết gian nan cay đắng mới vào cảnh tốt đẹp
* Giờ Nhâm Dần: Cách HÀN THIỀN BI PHONG
Dịch nghĩa: Ve sợ gió lạnh
Giải: Bần khốn chi thời phòng hữu ý ngoại chi họa
Dịch nghĩa: Trong thời nghèo khốn phòng có tai vạ bất ngờ
2. THIÊN CỔ TINH
* Giờ Nhâm Thìn: Cách HOA BIÊN BÀI YẾN
Dịch nghĩa: Bầy yến tiệc bên cạnh hoa cảnh
Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia khẩu phúc vô cùng
Dịch nghĩa: Sinh trưởng trong gia đình phú quý ăn sung mặc sướng vô cùng
* Giờ Nhâm Ngọ: Cách VIÊM THIÊN CHỦNG THÓC
Dịch nghĩa: Trời nắng trồng lúa
Giải: Mục tiền lao khổ nhật hậu thượng hữu hy vọng
Dịch nghĩa: Trước mắt thấy lao nhọc khổ cực ngày sau còn có hy vọng khá giả
3. THIÊN THƯ TINH
* Giờ Nhâm Thân: Cách NGHỊCH THỦY HÀNH CHU
Dịch nghĩa: Đi thuyền trong dòng nước ngược
Giải: Nhất sinh tác sự tân khổ
Dịch nghĩa: Cả đời làm việc khổ cực
* Giờ Nhâm Tuất: Cách DUYÊN MỘC CẦU NGƯ
Dịch nghĩa: Leo cây tìm cá
Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công
Dịch nghĩa: Uổng phí tâm lực nhọc mà không công
4. Cách chung cho người tuổi Kỷ sinh giờ Nhâm
UYÊN ƯƠNG HÝ THỦY Cách
Hý thuỷ uyên ương bàng bích liên
Chu y bất ngộ ngộ trung niên
Hoàng kim vị hứa quân thu chưởng
Bạch phát hoàn tu ngã bình quyền
Hồng nhạn song song ly viễn trại
Uyên ương lưỡng lưỡng hý trì biên
Nhược hoàn yếu vấn bình sinh sự
Tùng bách viên lâm thọ vãng niên
* Dịch nghĩa:
UYÊN ƯƠNG VỜN SÓNG
Cặp uyên ương vờn sóng nước bên sen biếc
Chẳng được mặc áo đỏ và chỉ được vào tuổi trung niên
Vàng ròng kia chưa thể cho nhà ngươi coi giữ
Lúc bạc đầu mới do ta năm quyền
Đôi chim hồng nhạn lìa trại xa
Từng cặp uyên ương giỡn bên ao
Nếu muốn hỏi cuộc bình sinh như thế nào
Ở vườn tùng bách kéo dài tuổi thọ
5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh đa tư đa lự, dị bại dị thành, đạị sự nan thành tiểu sự thâm tín, tri tiến thoái thức lao đê, tố 做 sự trầm ngâm, vi nhân đích thực, tiểu cấp đại khoan hỷ nộ bất thường, thiên cân sổ lượng bất tằng tranh, nhất phân nhất ly yếu kế toán, ư nhân bất túc cứu nhân vô ân, cát xứ chiêu hung hung trung phản cát, mệnh lý hữu thoái thần, bất phạm quan hình hung ngục.
* Mệnh này nhiều lo nghĩ suy tư, dễ bại dễ thành việc lớn khó thành việc nhỏ khó tin tưởng và sâu kín, biết tiến thóai hiểu được thấp cao, làm việc kéo dài sự suy nghĩ sâu xa, là người có mục đích thiết thực, việc nhỏ thì nhanh chóng việc lớn lại chậm rãi, vui hay giận chẳng bình thường, đã chẳng tranh dành đong đo ngàn ký thì lại cần tính tóan kỹ với nhau từng một phân một ly,ở với người không đủ, cứu giúp người không ơn nghĩa, chỗ tốt lại vời cái xấu tới, trong cái xấu lại trở ngược thành tốt, trong mệnh này có thoái thần, không bị phạm vào việc toà án tù đày hung hiểm.
6. Cơ nghiệp người tuổi Kỷ sinh giờ Nhâm
Can thượng tồn thần hiểm tại tiền
Chu y dẫn tiến ngọc giai tiền
Vãng lai thủy khẩu nhân tương trợ
Thảo mộc phu vinh tạ thượng thiên
Dịch nghĩa:
Giữ mình trên cành cao thấy nguy hiểm trước mắt
Có người áo đỏ dẫn đến trước thềm ngọc
Cuối cùng sẽ có người ở thủy khẩu đến giúp
Cây cỏ xanh tươi tạ ơn trời
7. Huynh đệ người tuổi Kỷ sinh giờ Nhâm
Phong cấp nhạn phi giang biểu ngoại
Hoành tà lưỡng đối các đông tây
Thên thân độc lập ngô sơn ngoại
Tự hướng viên lâm thính tử qui
Dịch nghĩa:
Gió gấp nhạn bay ở ngoài sông
Bay xiên hai cặp chia rẻ đông tây
Một mình nương thân ngoài núi Ngô
Tự hướng về phía vườn xa văng nghe tiếng chim tử qui
8. Hành táng (sự nghiệp) người tuổi Kỷ sinh giờ Nhâm
Hoàng kim mỹ ngọc phi vi phú
Tích đức thân hiền tự bảo trân
Kham thán thế tình như chỉ bạc
Hồi tự lộng giả khước thành chân
Dịch nghĩa:
Vàng ròng ngọc báu không lấy gì làm quý
Chứa đức gần người hiền mới đáng quý
Ngán nỗi tình đời như giấy mỏng
Nghĩ lại chuyện đùa mà hóa ra thật
9. Hôn nhân người tuổi Kỷ sinh giờ Nhâm
Âu lộ uyên ương trì nội hí
Tam tam lưỡng lưỡng ánh thanh liên
Nhân duyên đoan tự kiêm hà xứ
Tứ cửu niên thành nguyệt tái viên
Dịch nghĩa:
Cò vạc uyên ương giỡn trong ao
Ba ba đôi đôi phản ánh với hoa sen
Việc nhân duyên bắt mồi từ nơi cỏ kiêm cỏ hà
Bốn chín năm mới thành trăng lại tròn
10. Tử tức người tuổi Kỷ sinh giờ Nhâm
Xuân tận mai sao không kết quả
Nhất chi hoa hướng thủy biên tầm
Vãng lai tịch mịch tương giang thượng
Bạch thủ du du thủy toại tâm
Dịch nghĩa:
Xuân đã tàn trên cành mai không có quả
Còn một cành hoa thì hướng về phía bên sông mà tìm
Cảnh chiêu tịch mịch trên sông Tương giang
Đầu bạc lo phơ mới thỏa lòng
11. Thu thành (cuối cuộc đời) người tuổi Kỷ sinh giờ Nhâm
Phùng ngưu mạc hướng giang biên khứ
Ngộ thứ hưu đăng mã dữ thuyền
Kiến hiểm bắt hung chung hữu phúc
Quy lại vinh khán bách hoa trên
Dịch nghĩa:
Gặp năm Sửu thì chớ đi về phía bờ sông
Gặp năm Tý thì chớ cưỡi ngựa bơi thuyền
Gặp hiểm mà chẳng nguy cuối cùng gặp may
Trở về ngâm vịnh trước trăm hoa
Quỷ cốc toán mệnh

Lưỡng Đầu: KỶ NHÂM

Giờ Nhâm Tý: LÃNG LÝ THỪA SAI
Dịch: Cỡi bè vượt sóng
Giải: Lịch tận gian tân phương nhập giai cảnh
Dịch: Trải hết gian khổ mới vào cảnh đẹp
Giờ Nhâm Dần: HÀN THIỀN BI PHONG
Dịch: Ve lạnh sợ gió
Giải: Bần khốn chi thời phòng hữu ý ngoại chi họa
Dịch: Lúc đang cùng khốn đề phòng tai họa bất ngờ
Giờ Nhâm Thìn: HOA BIÊN BÀI YẾN
Dịch: Bày tiệc bên hoa
Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia khẩu phúc vô cùng
Dịch: Sinh trưởng trong gia đình phú quý ăn sung mặc sướng vô cùng
Giờ Nhâm Ngọ: VIÊM THIÊN CHỦNG TÚC
Dịch: Cấy lúa trời nắng
Giải: Mục tiền lao khổ nhật hậu thượng hữu hy vọng
Dịch: Trước mắt thấy lao khổ mai sau có nhiều hy vọng
Giờ Nhâm Thân: NGHỊCH THỦY HÀNH CHU
Dịch: Đi thuyền ngược nước
Giải: Nhất sinh tác sự tân khổ
Dịch: Suốt đời làm việc lao khổ
Giờ Nhâm Tuất: DUYÊN MỘC CẦU NGƯ
Dịch: Leo cây tìm cá
Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công
Dịch: Uổng phí tâm lực nhọc mà không công
UYÊN ƯƠNG HÝ THỦY Cách
Hý thủy uyên ương bàng bích liên
Chu y bất ngộ ngộ trung niên
Hoàng kim vị hứa quân thu chưởng
Bạch phát hoàn tu ngã bỉnh quyền
Hồng nhạn song song ly viễn trại
Uyên ương lưỡng lưỡng hý trì biên
Nhược hoàn yếu vấn bình sinh sự
Tùng bách viên lâm thọ vãng niên
Dịch: UYÊN ƯƠNG VỜN SÓNG
Cặp uyên ương vờn sóng nước bên sen biếc
Chẳng được mặc áo đỏ và chỉ được vào tuổi trung niên
Vàng ròng kia chưa thể cho nhà người coi giữ
Lúc bạc đầu mới do ta nắm quyền
Đôi chim hồng nhạn lìa trại xa
Từng cặp uyên ương giỡn bên ao
Nếu muốn hỏi cuộc bình sinh như thế nào
Ở vườn tùng bách kéo dài tuổi thọ
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Can thượng tồn thân hiểm tại tiền
Chu y dẫn tiến ngọc giai tiền
Vãng lai thủy khẩu nhân tương trợ
Thảo mộc phu vinh tạ thượng thiên
Dịch:
Giữ mình trên cành cao thấy nguy hiểm trước mắt
Có người áo đỏ dẫn đến trước thềm ngọc
Cuối cùng sẽ có người ở thủy khẩu đến giúp
Cây cỏ xanh tươi tạ ơn trời
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Phong cấp nhạn phi giang biểu ngoại
Hoành tà lưỡng đối các đông tây
Thên thân độc lập ngô sơn ngoại
Tự hướng viên lâm thính tử qui
Dịch:
Gió gấp nhạn bay ở ngoài sông
Bay xiên hai cặp chia rẻ đông tây
Một mình nương thân ngoài núi Ngô
Tự hướng về phía vườn xa vắng nghe tiếng chim tử qui
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Hoàng kim mỹ ngọc phi vi phú
Tích đức thân hiền tự bảo trân
Kham thán thế tình như chỉ bạc
Hồi tư lộng giả khước thành chân
Dịch:
Vàng ròng ngọc báu không lấy gì làm quý
Chứa đức gần người hiền mới đáng quý
Ngán nổi tình đời như giấy mỏng
Nghĩ lại chuyện đùa mà hóa ra thật
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Âu lộ uyên ương trì nội hí
Tam tam lưỡng lưỡng ánh thanh liên
Nhân duyên đoan tự kiêm hà xứ
Tứ cửu niên thành nguyệt tái viên
Dịch:
Cò vạc uyên ương giỡn trong ao
Ba ba đôi đôi phản ánh với hoa sen
Việc nhân duyên bắt mồi từ nơi cỏ kiêm cỏ hà
Bốn chín năm mới thành trăng lại tròn
TỬ TỨC (Con cái)
Xuân tận mai sao không kết quả
Nhất chi hoa hướng thủy biên tầm
Vãng lai tịch mịch tương giang thượng
Bạch thủ du du thủy toại tâm
Dịch:
Xuân đã tàn trên cành mai không có quả
Còn một cành hoa thì hướng về phía bên sông mà tìm
Cảnh chiều tịch mịch trên sông Tương giang
Đầu bạc lo phơ mới thỏa lòng
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Phùng ngưu mạc hướng giang biên khứ
Ngộ thử hưu đăng mã dữ thuyền
Kiến hiểm bất hung chung hữu phúc
Quy lại vịnh khán bách hoa tiền
Dịch:
Gặp năm Sửu thì chớ đi về phía bờ sông
Gặp năm Tý thì chớ cỡi ngựa bơi thuyền
Gặp hiểm mà chẳng nguy cuối cùng gặp may
Trở về ngâm vịnh trước trăm hoa
Quỷ cốc toán mệnh

GIỜ SINH ÂM LỊCH

Người sinh giờ Thìn

Tâm khẩu bất nhất, tâm cơ sâu sắc khiến người khó đoán, có thể xả thân vì người, có nhiều chủ ý thâm hiểm, tự tư tự lợi, có trí đa mưu, nói năng khôn khéo, nếu mệnh tọa ở Tý thì rất hiển hách.
Đăng Hạ Thuật - Phan Tử Ngư

Sinh giờ Thìn

Bạn nào sanh đầu giờ THÌN:
Sanh ra còn cả mẹ cha
Tánh tình nóng nảy việc nhà chẳng xong
Anh em chẳng khác người dưng
Tuổi thơ đau khổ sau này mới nên
Bạn nào sanh giữa giờ THÌN:
Sanh ra còn mẹ khắc cha
Có nhiều bạn quý gia đình tạo nên
Tuổi thơ lưu lạc nhiều phen
Về già mới được hưởng phần thảnh thơi
Bạn nào sanh cuối giờ THÌN:
Sanh ra có mẹ lẫn cha
Thông minh mọi việc làm đều thành công
Bạn bè người tốt cũng đông
Gia đình êm ấm, bạc tiền cũng dư.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Tuổi Hợi sinh giờ Thìn

Thổ khắc Thuỷ, vui vẻ, thích hư danh, vinh hoa.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

Sinh giờ Thìn

Đầu giờ Thìn: Cha mẹ song toàn, người tánh mau lẹ, hiền từ, anh em khá, con đầu lòng nuôi không đặng, cốt nhục bất hòa, có chuyên môn nghề nghiệp, thưở nhỏ bình thường, 42 tuổi phát tài.
Giữa giờ Thìn: Khắc cha, người có tánh công bình, lẹ làng, quí nhân hay giúp đỡ, xa xứ lập nghiệp, tuổi trẻ khó nên, 44 tuổi làm ăn phát đạt, anh em bất hòa.
Cuối giờ Thìn: Khắc mẹ, người có tánh thông minh, làm ăn thịnh vượng, hào con tốt, anh em làm ăn khá, số có chức phận, có phước lộc, hưởng đầy đủ, có danh tiếng, sang trọng, một đời đặng thảnh thơi.
Diễn Cầm Tam Thế - Dương Công Hầu

NGÀY SINH ÂM LỊCH

Tuổi Hợi sinh ngày Tý

Có sao Thái Dương chiếu mệnh, gặp hung hoá cát, đừng ham ăn chơi mà chuốc phiền não.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

THÁNG SINH ÂM LỊCH

Sinh tháng Ngọ

Sanh tháng 5 (thọ thai tháng 8)
Tiền kiếp quê ở Lãnh Nam
Là người ỷ thế làm nên sang giàu
Kiếp này mắc tật chân tay
Về sau mới đặng vinh quang thọ trường.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Tuổi Hợi sinh tháng Năm

Tiết Mang Chủng, tính nết ôn hoà, an nhàn sung sướng.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

Sinh năm Hợi, tháng 5

Chấp, Hỏa như lửa trong xe,
Ai mà phạm đến thời nghe tưng bừng.
Chẳng giận, giận thì hành hung,
Ai phải, phải cùng; ai quấy, quấy cho.
Thuở xưa Đại Thánh thành thân,
Phá tan xe lửa cháy tiêu chẳng còn.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Sinh năm Hợi, tháng 5

Họa Mi tuy là chim nhỏ,
Số sau này gặp bước vinh hoa.
Suốt đời tài lộc đủ dùng,
Số phong lưu ấy trời dành chẳng sai.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Sinh tháng Ngọ

Thọ Thai tháng 8, sanh tháng 5:
Kiếp trước có cái tánh ỷ thế khi người, kiếp này hay say rượu khắc cha mẹ, anh em, vợ con đi tứ phương, đồ khổ, sau khi lớn tuổi ăn mặc đủ, làm ăn khá. Nếu biết làm lành thì có điền viên khá.
Diễn Cầm Tam Thế - Dương Công Hầu

NĂM SINH ÂM LỊCH

Ngũ hành năm sinh là MỘC

Cứng nhắc, doạ nạt thiên hạ.
(*) Mệnh nạp âm là phương pháp làm việc, công tác.
Nguyên lý thời sinh học cổ Phương Đông - Lê Văn Sửu

Sinh năm Kỷ

Giằng co giữa thịnh và suy. Tỳ, Vị vượng: điều xuất, lo nghĩ, bình thản, dự kiến, trìu mến, dịu dàng, ôn hoà, chăm lo, tình cảm, ca thán. Ngập ngừng, do dự hay bỏ lỡ thời cơ, không quyết đoán, ưa nịnh. Văn hoá nghệ thuật.
(*) Thiên Can của năm sinh là sự ảnh hưởng của khách quan vào cơ thể con người.
Nguyên lý thời sinh học cổ Phương Đông - Lê Văn Sửu

Sinh năm Hợi

Cực kỳ khôn, tất cả vì cái lợi.
Năm Hợi địa chi âm chủ bản năng, ham hoạt động mang tính thực dụng.
(*) Địa chi của năm sinh là chủ về sở trường năng khiếu (chủ quan).
Nguyên lý thời sinh học cổ Phương Đông - Lê Văn Sửu

Sinh năm Kỷ Hợi

Tuổi Lợn, hành Thổ. Năm Kỉ Hợi.
Bạn là một người có tính cách hai mặt, vừa nghĩ làm như thế này, lại sợ phải làm như thế kia, cho nên chỉ làm đầu đâu mà thôi.
Bạn là người nhiệt tình lạc quan, thích giao tiếp nhưng đôi khi vừa nghĩ đến việc giao tiếp có thể sẽ đem lại kết quả không tốt, bạn liền cảm thấy không biết làm như thế nào. Bạn có cách nghĩ lãng mạn, nhưng lại không thích mình quá theo đuổi, do đó hàng ngày thường làm lặp đi lặp lại những việc giống nhau, nên ngày lại ngày đã tích đầy những tâm tư tình cảm bất mãn trong lòng.
Bạn có tính trực quan tương đối tốt, kiến giải hơi nông cạn, thiếu trí tưởng tượng, do đó làm việc thường thường bảo thủ ý kiến của mình.
Bạn có vận mệnh tương đối tốt, trái lại không dễ vượt qua được sóng gió (biến động xã hội), nên điều quan trọng là phải giữ được bình tĩnh.
Thiên thời - Địa lợi - Nhân Hòa. Bạch Huyết biên dịch.

Năm Kỷ Hợi, con nhà ông Thanh Ðế

Người có tánh hòa nhã, điềm đạm, giàu tưởng tượng, dung hòa, thích cảnh u nhàn tịch mịch, ham ngao du nơi non cao biển cả, trầm tư mặc tưởng một mình, hay cảm động trước cảnh hoang tàn mồ mả, rất cảm hứng những áng văn chương tuyệt tác, thích những tranh cổ tự ngàn xưa, yêu mến loài vật, thường dễ cảm và tôn kính những chỗ đền thờ, lăng miếu, ưa xem những loại sách về triết lý, luân lý, đạo giáo v.v…
Con nhà Thanh Đế yêu thích thiên nhiên, thích ngao du khắp nơi, dễ tức cảnh sinh tình. Là người có thiên hướng nghệ thuật, dễ phát nếu đi theo con đường văn chương, hội họa.
Đây cũng là người có khuynh hướng tâm linh, dễ ngộ đạo, có lòng tôn kính với tín ngưỡng, hay lui tới đền thờ miếu mạo, cũng năng thờ cúng tổ tiên. Thích tìm hiểu về triết lý, đạo giáo, luân lý…
Về hình dáng thì yểu điệu, gương mặt tròn, nước da trắng, môi son, bàn tay mềm mại, ngón tay mũi viết, mũi sọc dừa, đi đứng tề chĩnh, ăn nói nghiêm trang, mừng giận chẳng lộ ra ngoài mặt. Nam mệnh là người đào hoa đa tình nhưng dễ mệnh bạc, phần nhiều thích những nghề như giáo sư, họa sĩ, nhạc sĩ, văn sĩ; đa tình lắm nhưng lại bạc số.
Nếu là đàn bà thì rất giàu tình cảm, xem trọng gia đình, yêu mến gia đình, có tánh nhát, vẻ mặt sầu não, không có chí tranh đấu, thiếu kiên nhẫn, biết an phận thủ thường, sạch sẽ, chính chắn, khéo léo; không được siêng năng nhưng có trật tự; chung tình, hơi ghen ngầm, đông con cái
Nếu làm nội trợ thì phụ nữ dòng này là người cực kỳ tinh tế và chu đáo, chăm chỉ, biết sắm xếp công việc nhà khoa học, chăm chồng chăm con tốt. Đây là người chung thủy, cũng có ghen tuông nhưng không để lộ ra. Gia đình con đàn cháu đống.
Phần đông, con nhà Thanh Đế đều ưa tôn giáo, ham chuộng sự cúng quảy tổ tiên, thích cặm cụi tỉ mỉ, làm việc nội trợ, thêu thùa khéo, ham chưng diện cho con cái, biết trang trí trong nhà bông hoa tranh ảnh, không ưa những cảnh náo nhiệt; chẳng muốn chứng kiến những cảnh rùng rợn, lòng từ ái, liêm chính, ít gặp tai nạn.
Con nhà Thanh Đế dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh. Với môi trường tốt, họ sẽ là người tốt, nhưng nếu sinh sống trong môi trường xấu thì có thể bị lây cái xấu đó rất nhanh. Đặc biệt nam mệnh có thể trở thành người dễ sa ngã vì bị cám dỗ, tính tình lừa lọc, lừa tình lừa tiền, phụ bạc người khác.
Con nhà Thanh Đế nếu chịu ảnh hưởng xấu thì dễ bị sự cám dỗ sa ngã. Người đàn ông thì họ rất quỉ quái, lừa đảo, gian ngoa thường gạt gẫm rồi phụ bạc người đàn bà.
Chịu ảnh hưởng xấu, nghĩa là sinh trưởng trong gia đình hàn vi thiếu sự giáo dục, không đủ phương tiện để học hành, chẳng có nghề nghiệp tinh chuyên để lập thân v.v… và chẳng hạn lúc tuổi nhỏ gần gũi với đàn bà nên dễ bị hư thân mất nết, đó gọi là ảnh hưởng xấu.
Nam mệnh dòng này nên được cha mẹ, gia đình chỉ bảo cặn kẽ, hạn chế tiếp xúc quá sớm với nữ sắc, học tính tự lập để có thể gây dựng được sự nghiệp sau này.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Năm Kỷ Hợi, xương con Heo

Trư cốt nhân tính trực, bất trú ngã tổ trạch,
Dục thực bất kiểm trạch, nhất sinh vô họa hoạn.
(Xương lợn là người chính trực, không ở trên đất của tổ tông,
Không lo cơm áo, cả đời không có tai ương)
Thích nghĩa: Sinh ra có xương lợn là người chính trực, thẳng tính, không dựa vào tổ tiên, không phải lo cái ăn, không bệnh hoạn, là tướng ung dung tự tại, được kính trọng.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Năm Kỷ Hợi, cung Cấn

Cung Cấn số này luận ra,
Cung này thuộc Thổ, Đông Bắc hướng sinh.
Số này xuất ngoại làm nên,
Vì có nghệ thuật tinh chuyên hơn người.
Đến đâu cũng được yêu vì,
Làm ăn mọi việc chỉ nhờ người dưng.
Căn duyên chồng vợ thuận hòa,
Con cái có ít gia đình yên vui.
Số gái cũng được vinh sáng,
Có chồng quyền quí, môn đình được an.
Số thọ ghi bảy mươi ba (73),
Khi thác cũng được họ hàng đưa đông.
Có nhạc trống có Sư tăng,
Tụng kinh phổ độ hồn về Tây phương.
Khá nên tích thiện tu thân,
Ngày sau con cháu hưởng nhờ phúc dư.
Tuổi Sửu và tuổi Dần làm nhà trở cửa cái về hướng Đông Bắc hay Tây Bắc cũng được.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Năm sinh can Kỷ

Nhân sinh Kỷ tự biến vi Ân
Gia thất tiền mệnh phú vinh
Gia sự đa tài, sinh hiếu tử
Hữu thời tấn tới tự phi vân
Dịch Nôm:
Chữ Kỷ biến vi chữ Ân
Tánh thì mau mắn làm ơn cho người
Tấm lòng trung trực vẹn bề
Làm ơn nên oán, nhiều lần tân toan
Của, con có sẵn tuổi già
Tuổi trẻ lao khổ tha phương lập thành
Nhiều khi tán tụ như sương
Khi ăn chẳng hết,khi thì tay không
Nợ duyên tan vỡ buồn lòng
Đôi lần ly hiệp mới nên gia đình
Khá nên tích thiện tu thân
Tuổi già sẽ thấy môn đình sum vinh
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Chọn bạn cho người tuổi Hợi

Tuổi Hợi với tuổi Tý: Chỉ nên là quan hệ xã giao.
Tuổi Hợi với tuổi Sửu: Có thể kết bạn với nhau song nên ít gặp nhau.
Tuổi Hợi với tuổi Dần: Khó thành bạn thân bởi người tuổi Dần luôn tìm cách lợi dụng đối phương.
Tuổi Hợi với tuổi Mão: Có thể kết bạn với nhau, nhưng không nên kết hợp làm ăn chung bởi hai người tuổi Hợi có tính háo thắng.
Tuổi Hợi với tuổi Thìn: Quan hệ bình thường, không thân chẳng sơ.
Tuổi Hợi với tuổi Tỵ: Khó thành bạn thân.
Tuổi Hợi với tuổi Ngọ: Có thể kết bạn với nhau.
Tuổi Hợi với tuổi Mùi: Cả hai luôn đối xử tốt với nhau.
Tuổi Hợi với tuổi Thân: Luôn tôn trọng lẫn nhau.
Tuổi Hợi với tuổi Dậu: Khó kết thành bạn bè.
Tuổi Hợi với tuổi Tuất: Luôn thông cảm, hiểu biết và trung thành với nhau.
Tuổi Hợi với tuổi Hợi: Có thể thành tri kỷ bởi tính cách tương đồng.
Tuổi Hợi với tuổi Hợi: Có thể thành tri kỷ bởi tính cách tương đồng.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

Chọn đồng nghiệp và bạn làm ăn cho tuổi Hợi

Tuổi Hợi với tuổi Dần: Người tuổi Dần luôn lợi dụng, uy hiếp người tuổi Hợi
Tuổi Hợi với tuổi Dậu: Có thể làm ăn chung.
Tuổi Hợi với tuổi Hợi: Có thể hợp tác làm ăn lớn.
Tuổi Hợi với tuổi Mão: Có thể kết hợp làm ăn lớn.
Tuổi Hợi với tuổi Mùi: Có thể hợp tác.
Tuổi Hợi với tuổi Ngọ: Khó hợp tác bởi quan điểm thường bất đồng.
Tuổi Hợi với tuổi Sửu: Nên hợp tác bởi người tuổi Hợi luôn tin tưởng vào năng lực của người tuổi Sửu.
Tuổi Hợi với tuổi Thân: Có thể mang lại kết quả tốt, đôi bên đều có lợi.
Tuổi Hợi với tuổi Thìn: Mối liên hệ tốt.
Tuổi Hợi với tuổi Tuất: Kết hợp làm ăn rất tốt.
Tuổi Hợi với tuổi Tý: Người tuổi Tý sẽ chiếm nhiều lợi hơn, nhưng người tuổi Hợi luôn gặp may mắn.
Tuổi Hợi với tuổi Tỵ: Xung khắc, khó hợp tác.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

HOẠ PHÚC CỦA NGƯỜI SINH NĂM HỢI TUỲ THEO NĂM

Tuổi Hợi gặp năm Tý, niên vận Kiếp Tài, kinh doanh khi có lời thì tai hoạ liền tới, nhưng được sao Thái Dương cứu giải.
Tuổi Hợi gặp năm Sửu, niên vận Chính Tài, làm ăn phát đạt, tiền của dồi dào, tốt đẹp.
Tuổi Hợi gặp năm Dần, niên vận Thực Thân, tiền tài hao tổn, nhiều điều bất trắc.
Tuổi Hợi gặp năm Mão, niên vận Thực Thân nhưng đắc cách, tiền tài dư dả, chức quyền có biến động, đề phòng tiểu nhân hãm hại.
Tuổi Hợi gặp năm Thìn, niên vân Chíng Quan, rong ruổi phương xa hiển hách uy quyền, nhưng bệnh và hao tài nhẹ.
Tuổi Hợi gặp năm Tỵ, niên vận Thiên Tài, phát càng mạnh thì hao tổn càng lớn.
Tuổi Hợi gặp năm Ngọ, niên vận Chính Tài, kinh doanh mưu lợi đều tốt đẹp, tiền của hanh thông, tuy gặp tai biến nhưng có sao Tử Vi, Long Đức hoá giải.
Tuổi Hợi gặp năm Mùi, niên vận Chính Quan, có cơ hội thăng tiến, nhưng lưn chức thì hao tài.
Tuổi Hợi gặp năm Thân, niên vận Thiên Ấn, tài lợi kém sút, buôn bán ế ẩm, tai tiếng, nhưng có lợi về chức quyền.
Tuổi Hợi gặp năm Dậu, niên vận Chính Ấn, có quyền hành, nhưng kém lợi lộc, kinh doanh bất lợi.
Tuổi Hợi gặp năm Tuất, niên vận Thất Sát, bất lợi, bệnh hoạn.
Tuổi Hợi gặp năm Hợi, tỉ hoà, phạm Thái Tuế, bạn bè bất lợi, sự nghiệp, kinh doanh bất lợi, mưu sự khó thành.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

NỮ TUỔI HỢI MÀ PHỐI HÔN VỚI

Nam tuổi Tý: Hôn nhân thuận lợi.
Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp.
Nam tuổi Dần: Có thể kết hợp tuy không hạnh phúc lắm.
Nam tuổi Mão: Hôn nhân hạnh phúc.
Nam tuổi Thìn: Hôn nhân thuận hoà.
Nam tuổi Tỵ: Không nên kết hợp.
Nam tuổi Ngọ: Khó có hạnh phúc lâu bền.
Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp.
Nam tuổi Thân: Có thể chung sống lâu bền.
Nam tuổi Dậu: Không nên kết hợp.
Nam tuổi Tuất: Hôn nhân hạnh phúc.
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc dài hạn.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

Quan hệ cha mẹ tuổi Hợi với tuổi con cái

Tý: Quan hệ rất tốt.
Sửu: Cha mẹ cưng chiều con cái.
Dần: Gia đình thuận hoà.
Mão: Rất tốt nhưng cha mẹ phải bận lòng vì con cái ít khi quan tâm đến gia đình.
Thìn: Khá tốt, cha mẹ cưng chiều con cái.
Tỵ: Con cái hay làm cha mẹ phiền lòng.
Ngọ: Con cái muốn thoát ly gia đình sớm khiến cha mẹ buồn phiền, thất vọng.
Mùi: Đôi bên hiểu biết và thông cảm lẫn nhau, cùng chung sức vun đắp gia đình yên vui.
Thân: Con cái thông minh tài giỏi.
Dậu: Con cái được yêu vì, chiều chuộng.
Tuất: Cha mẹ hy sinh tất cả cho con cái.
Hợi: Quan hệ rất tốt.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

Sinh năm Hợi

Người tuổi Hợi không thích sự gò bó, câu thức; tính họ trầm ổn, cương nghị, lương thiện, chất phác; họ không nề hà, ngại khó và luôn dốc hết sức mình để hoàn thành công việc, do vậy họ luôn được mọi người tín nhiệm và giao phó cho những công việc quan trọng. Người tuổi Hợi là người an phận không thích tranh đấu, chỉ khi bị bức bách đến đường cùng, họ mới phản kháng. Họ luôn trân trọng tình bạn, trung thành với bạn dù có thể họ bị thiệt hại. Họ thích các cuộc vui, các buổi tiệc tùng náo nhiệt. Người tuổi Hợi khá chú trọng đến hình thức bên ngoài dù không lấy đó là mục đích chính. Một người bạn tuổi Hợi luôn muốn giúp đỡ tương trợ khi bạn gặp khó khăn, dù cho đó là sai lầm của bạn thì người tuổi Hợi vẫn không hề có ý trách cứ mà vẫn dốc sức giúp đỡ, và còn tìm thêm nhiều người khác giúp đỡ bạn thoát khỏi cảnh khó khăn. Phụ nữ tuổi Hợi là người dịu dàng, mềm mỏng, họ luôn sắp đặt nhà cửa gọn gàng, sạch sẽ. Tuy vậy họ là người có cá tính mạnh, luôn tôn trọng mình. Họ luôn giúp đỡ người khác mà không cần người trả ơn. Người tuổi Hợi cũng là người dễ tin vào lời nói và việc làm của người khác. Do vậy họ dễ bị kẻ xấu lừa gạt, lợi dụng. Trong thực tế, người tuổi Hợi là người theo chủ nghĩa vật chất, song họ luôn thích chia sẻ những gì mình có cho người khác. Bề ngoài tuy họ dễ bị lừa, nhưng trên thực tế họ lại thông minh hơn người ta tưởng. Họ luôn bảo vệ được lợi ích của mình mà không làm mếch lòng ai cả. Người tuổi Hợi có thể chung sống hoà mình và hạnh phúc với người tuổi Mão, tuổi Mùi, có thể hợp tác với người tuổi Tý, Sửu, Thìn, Ngọ, Tuất, và luôn thua kém, thất bại, chịu thiệt thòi trước người tuổi Tỵ, Dần, Thân.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

Sinh năm Hợi (Heo)

Thần bảo hộ là Phật A Di Đà. Người sinh năm Hợi kiếp trước có thiện căn từ bi, kiếp này được thiện báo, no ấm, có tài năng, tiền của từ bốn phía dồn tới. Nếu dùng y phục màu hồng sẽ càng thêm phúc. Có nhiều con, được hai người con phụng dưỡng. Hai mươi tám, hai mươi chín tuổi có hiểm nạn. Bốn mươi lăm, bốn mưới sáu tuổi có nguy hiểm đến tính mạng. Thọ đến năm mươi tám, năm mươi chín hoặc sáu mươi lăm, sáu mươi sáu. Tì Sa Môn phù hộ, Đức Phật Thích Ca ban phúc đức, Phật Di Lặc ban trí tuệ.
Một thuyết khác nói rằng người sinh năm Hợi hay dời nơi cư trú, bốn mươi hai tuổi có tai họa, sáu mưoi lăm tuổi phúc vận đến, nhưng phải đề phòng nạn trộm cướp.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

Tuổi Hợi

Sinh các năm 1911, 1923, 1935, 1947, 1959, 1971, 1938, 1995.
Người tuổi Hợi thường phong nhã, rộng lượng khoan hồng, hào hiệp (chivalrous) ân cần và tính tình chu đáo, tỉ mỉ (scrupulous).
Phần đông đàn bà tuổi Hợi rất hiền từ nhưng tự tin và quả quyết (confident). Họ luôn cố gắng trau dồi cho con người được đoan trang và tinh khiết (corrrectitude and purity).
Họ là những bà mẹ hiền hòa. Phần đông người tuổi Hợi có chức phận đất điền, nhà cửa và tiền bạc dồi dào. Họ ăn nói đứng đắn, chững chạc. Họ rất thông minh và luôn cố gắng học hỏi để tiến bước trên đường danh vọng.
Một câu châm ngôn của người Nhật bản viết: Người tuổi Hợi rộng ở mặt trước nhưng hẹp ở mặt sau (wide of face but narrow in the back) và họ cho rằng người tuổi Hợi là "materialist and often sensualist". Câu bình phẩm này xin dành để các bạn tuổi Hợi suy gẫm. Theo thiển ý chúng tôi câu ấy không đúng lắm.
Sau đây là một số nhân vật tuổi Hợi:
First Rockefeller (1839), kỹ nghệ gia nổi tiếng giàu lòng bác ái của nước Mỹ. First Ford (1863), kỹ nghệ gia Mỹ đã phác họa kiểu mẫu và lập ra xưởng chế tạo xe Ford.
Blaise Pascal (1623) nhà toán học và triết học nổi danh của Pháp. Marshal Foch (1851) thống chế Pháp đã giữ chức tổng tư lệnh đội quân đồng minh trong trận chiến thế giới lần thứ nhất.
Bismarck (1815) gọi là Iron Chancelor, thủ tướng đầu tiên của đế Quốc Đức. Fiel Marshal Montgomery (1887) đại tướng trong lục quân Anh quốc, nguyên tư lệnh mặt trận Bắc Phi Châu trong chiến tranh thế giới lần thứ hai.
President Thomas Jefferson (1743) T/T thứ 3 Hoa Kỳ. Presiden john Quiney Adams (1767)T/T thứ 6 Hoa Kỳ. Presiden James Buchanan (1791) T/T thứ 15 Hoa Kỳ. Ronald Reagan (1911), cựu tổng thống Hoa Kỳ.
Tự điển tử vi đẩu số & Thần số học - Lê Quang Tiềm

Năm sinh can Kỷ

Không tấn quan gia phải xuất gia
Trẻ tuy lao khổ sướng ngày già
Mấy phen thay đổi duyên cầm sắc
Tài trí văn thơ cung kiếm hòa
Sách Số Coi Tuổi Làm Nhà Và Dựng Vợ Gả Chồng - Huỳnh Liên

Người tuổi Hợi

Lãng mạn, thật thà.
Luận bàn cuộc sống theo quan niệm của người xưa - Cao Ngọc Lân

Người tuổi Hợi

Hợi tương xứng với sao Pices. Người tuổi Hợi là người có tư tưởng thực tiễn và duy vật. Họ thích vui chơi hội hè, thích ăn ngon, mặc đẹp và chuộng các chuyện về tình cảm, yêu đương. Người tuổi Hợi sống có lý tưởng và cầu tiến. Nhược điểm chính của họ là tính bướng bỉnh ương ngạnh đôi khi dẫn họ vào con đường xấu, làm cho họ sau này hối hận nhưng đã quá muộn. Trong lao động, họ làm cho người khác tin tưởng, luôn luôn tìm mọi cách làm vừa lòng người khác. Họ là người có tình cảm, thích được chiều chuộng, Người tuổi Hợi rất yêu quý gia đình và xem tổ ấm gia đình là hạnh phúc cao nhất.
Luận bàn cuộc sống theo quan niệm của người xưa - Cao Ngọc Lân

Sinh năm Hợi

TUỔI HỢI (Heo)
Cũng tương tự như tuổi Tuất, tuổi Hợi có những đức tính tốt như: trung thành, tận tụy, hay giúp đỡ tha nhân, lịch thiệp và trong sáng. Không thích ganh đua với đời, tuy thông minh nhưng không khéo léo. Cũng vui tính hay pha trò. Tuổi Hợi giống tuổi Thân ở điểm hiếu học. Thích tìm tòi nghiên cứu. Hiểu được nhưng không sâu.
Nhìn bề ngoài hiền hậu, ôn như nhưng nội tâm hồn chứa nhiều nghị lực, uy quyền. Khi làm việc cẩn trọng và nỗ lực đạt tới mục đích hoàn hảo. Tuổi Hợi trầm tính, ít bạn và không bao giờ bỏ bạn.
Tuổi Hợi có cái yếu là trong công việc nếu êm đẹp thì thôi, nếu trở ngại thì tiến tới, bất kể thành hay bại. Về đời sống, no đủ và luôn được người khác giúp đỡ. Về tình cảm, thường thất vọng, dễ bị lừa gạt nhưng được người ta thương, các bà mẹ tuổi Hợi rất đáng thương yêu con cái. Đàn ông tuổi Hợi thích sự khoái lạc ở đời và thường tìm kiếm một người phụ nữ tuyệt đẹp.
Tuổi hợp với tuổi Hợi là tuổi Mão. Tuổi Mùi không hợp lắm, kỵ tuổi Tý và Tỵ.
La Nouvell Astrologie Chinoise của Jean Djibrill Diaby - Thiên Phúc dịch

Sinh năm Kỷ Hợi

Cung CẤN
Mạng BÌNH ĐỊA MỘC (cây mọc trên đất bằng)
Xương CON HEO. Tướng tinh CON GẤU
Phật Bà Quan Âm độ mạng
***
Kỷ Hợi cung Cấn số này,
Mạng Mộc, bình địa cây trên đất bằng.
Đông Xuân sinh đặng thời sang,
Hai mùa thuận số có căn thanh nhàn.
Hạ Thu sinh gái là nàng,
Ấy là lỗi số thiếp đành cực thân.
Thuận sinh gái sướng hơn trai,
Giàu cũng thong thả guốc giày nhổn nhang.
Gái thì có tánh hiền lương,
Thấy ai nghèo khó thì thương giúp liền.
Số phải niệm Phật ăn chay,
Lòng ở nhân đức có ngày làm nên.
Số người ăn trước ngồi trên,
Chức cao tước trọng kẻ trên giúp mình.
Cuộc sống:
Nữ mạng Kỷ Hợi phải trải qua khá nhiều gian truân vào lúc nhỏ. Đến tiền vận và trung vận có nhiều lo lắng, phiền muộn, bước sang hậu vận mới được thảnh thơi, yên ổn.
Tuổi Hoi, tình duyên có nhiều buồn phiền. Công danh sự nghiệp không gặp thuận lợi.
Để bù đắp cho những thiệt thòi trong cuộc sống nên nữ mạng Kỷ Hợi có số hưởng thọ từ 85 tuổi đến 96 tuổi. Nếu sống tốt, lương thiện, tu tâm tích đức thì tuổi thọ còn được gia tăng hơn nữa.
Tình duyên:
Chuyện tình duyên của người nữ Kỷ Hợi được chia ra thành ba trường hợp như sau:
Những người sinh vào các tháng: 3, 7 và 12 Âm lịch có thể sẽ phải trải qua ba lần thay đổi trong chuyện tình duyên.
Những ai sinh vào các tháng: 4, 5, 8 và 11 Âm lịch sẽ may mắn hơn một chút vì số lần thay đổi trong chuyện hôn nhân là hai.
May mắn nhất là những người sinh vào các tháng: 1, 2, 6, 9 và 10 Âm lịch sẽ được hưởng hạnh phúc trọn vẹn không có sự thay đổi nào trong chuyện tình duyên.
Gia đạo và sự nghiệp:
Gia đạo có nhiều hay đẹp vào tiền vận. Sang trung vận gặp nhiều rắc rối, mâu thuẫn.
Công danh địa vị đạt đỉnh cao ở trung vận, còn khi sang hậu vận thì chỉ ở mức trung bình.
Sự nghiệp đạt được kết quả tốt, vững vàng bền chắc. Tiền tài suôn sẻ, dồi dào.
Tuổi hợp làm ăn:
Những tuổi cộng tác hợp nhất cho nữ Kỷ Hợi là: Kỷ Hợi, Canh Tý và Nhâm Dần. Những tuổi này sẽ giúp cho mọi việc vô cùng thuận lợi và suôn sẻ, thu được nhiều thành quả ngoài sức mong đợi.
Lựa chọn vợ, chồng:
Kỷ Hợi, Canh Tý, Nhâm Dần, Ất Tỵ và Bính Ngọ là các tuổi hợp với Kỷ Hợi nữ mạng cả đường tình duyên và đường tài lộc. Kết hôn với các tuổi này bạn sẽ có được cuộc sống vợ chồng viên mãn cả về tình cảm lẫn tiền tài.
Nếu lựa chọn kết duyên với các nam mạng chỉ hợp về đường tình duyên như: Giáp Thìn, Mậu Tuất và Bính Thìn thì tình cảm vợ chồng sẽ vô cùng hạnh phúc nhưng tiền bạc không được dư dả, giàu sang mà chỉ ở ngưỡng vừa đủ chi tiêu.
Còn nếu bạn nên duyên chồng vợ với những nam mạng: Đinh Sửu, Tân Mùi và Ất Mùi thì cuộc đời bạn sẽ gặp nhiều vất vả, khó khăn. Bởi vì những tuổi này không hợp với nữ mạng Kỷ Hợi về đường tình duyên và đường tài lộc.
Bạn cũng nên tránh kết hôn vào các năm xung khắc trong đường tình duyên: 25, 31, 39 và 43 tuổi. Kết duyên vào những năm này sẽ mang đến cuộc sống buồn khổ, sự chia lìa xa cách cho bạn.
Tuổi đại kỵ:
Quý Mão, Mậu Thìn, Kỷ Dậu, Ất Mão, Đinh Dậu, Bính Thân và Tân Mão là các tuổi xung khắc với nữ mạng Kỷ Hợi. Kết duyên hay hợp tác với những tuổi này có khả năng cao bạn sẽ gặp: thua lỗ, phá sản hay tình duyên dang dở.
Nếu đã trót lỡ thương yêu nhau mới biết phạm tuổi đại kỵ thì chỉ nên làm mâm cơm cúng gia tộc tổ tiên để được chứng giám chứ không nên tổ chức rầm rộ, sẽ có cơ may sống với nhau đến trọn đời. Nếu tuổi đại kỵ là người thân trong gia đình thì nên thành tâm lập lễ cúng sao giải hạn hàng năm cho mỗi người sẽ tránh được tai ương.
Năm khó khăn nhất:
Nữ mạng Kỷ Hợi có đại hạn vào các năm: 24, 27, 30 và 35 tuổi. Bạn cần thận trọng trong mọi việc sẽ tránh được ốm đau, tai nạn hay thất bại.
Ngày giờ xuất hành hợp nhất:
Tốt nhất bạn nên xuất hành vào ngày chẵn, tháng chẵn và giờ chẵn nếu như có công chuyện cần đi xa hoặc giao dịch làm ăn với đối tác hay làm những chuyện đại sự. Vì đó là thời điểm xuất hành hợp nhất đối với nữ mạng tuổi Kỷ Hợi. Mọi chuyện sẽ hanh thông, thu được nhiều thành quả.
Diễn tiến từng năm:
Từ năm 18 tuổi đến năm 22 tuổi: Năm 18 tuổi, công danh gặp nhiều may mắn. Nếu kết hôn vào năm 19 tuổi, hạnh phúc sẽ không được viên mãn. Năm 20 tuổi, có lộc về đường tiền bạc. Năm 21 tuổi rất thích hợp để thành gia lập thất, gia đình sẽ hạnh phúc, con cái ngoan hiền. Năm 22 tuổi, có hạn vào tháng 5 âm lịch, cuối năm sẽ có niềm vui đặc biệt.
Từ năm 23 tuổi đến năm 25 tuổi: Nếu thời gian này bạn đã thành gia lập thất thì năm 23 tuổi, nhất định bố mẹ bạn sẽ có cháu đích tôn. Năm 24 tuổi, công danh địa vị thăng tiến mạnh mẽ. Năm 25 tuổi là năm đỉnh cao của nữ mạng Kỷ Hợi. Trên mọi phương diện đều gặp may mắn, suôn sẻ và thành công ngoài sự tưởng tượng.
Từ năm 26 tuổi đến năm 30 tuổi: Vào những năm này, công việc, tình duyên và tiền bạc đều vô cùng thuận lợi. Mọi điều trong cuộc sống đều được như ý muốn.
Từ năm 31 tuổi đến năm 35 tuổi: Vào năm 31 tuổi, tài lộc dồi dào, cuộc sống dư giả tuy nhiên cần lập kế hoạch quản lý tài chính sao cho hợp lý. Có vận hạn vào năm 32 tuổi và 33 tuổi, cần cẩn trọng trong mọi việc nhất là chuyện làm ăn và sức khỏe. Năm 34 tuổi và năm 35 tuổi, công việc được thuận lợi, tài lộc có chiều hướng đi lên.
Từ năm 36 tuổi đến năm 40 tuổi: Vào năm 36 tuổi, mọi sự đều khá. Năm 37 tuổi và 38 tuổi, công việc ở mức bình thường. Năm 39 tuổi và 40 tuổi, công việc làm ăn tiến triển vượt bậc nhưng kỵ xuất hành đi xa.
Từ năm 41 tuổi đến năm 45 tuổi: Trong những năm này, mọi việc nên cẩn trọng. Công việc có chút sa sút, tài lộc suy yếu. Cần tránh đi công tác hay du lịch xa nhà nếu không sẽ gặp tai bay vạ gió.
Từ năm 46 tuổi đến năm 50 tuổi: Vào khoảng thời gian này, mọi việc đều bình thường. Tình cảm và tài lộc có nhiều tiến triển nhưng cần chú ý giữ gìn sức khỏe và tài sản kẻo đau ốm bệnh tật thất thường hay bị trộm cắp.
Từ năm 51 tuổi đến năm 55 tuổi: Vào những năm này, bạn cần tránh đầu tư vào các dự án lớn nếu không sẽ gặp thất bại. Dành nhiều thời gian hơn quan tâm đến sức khỏe bản thân cũng như chuyện gia đình, con cái.
Xem tử vi trọn đời từ năm 56 tuổi đến năm 60 tuổi: Không có biến động nào lớn xảy đến vào những năm này. Nên an phận thủ thường, bằng lòng với những gì mình có trong hiện tại sẽ tránh được tai ương. Năm 57 tuổi và 58 tuổi, xung kỵ vào mùa đông, có thể có hao tốn tiền tài trong hai năm này.
Tử vi tướng pháp trọn đời - Bửu Sơn

PHỤ LỤC 1: CHỌN TUỔI VỢ CHỒNG

Chồng Chữ Ầt và Vợ Tuổi Hợi

Thì làm ăn rất vất vả, công danh chẳng toại. Nửa chừng người vợ sẽ chết trước.
Từ đây vắng bóng vợ hiền,
Người thì đủ cặp, anh thì lẻ đôi.
Chợ đời tan hợp không chừng,
Đã buồn chợ sớm, vui chi chợ chiều.
Thương nhau xin chứng lòng thành,
Sầu vương ghi mãi trong lòng tâm tan!
Số Trời Định Vậy
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Bính và Vợ Tuổi Hợi

Trước tiên phải chịu cảnh cơ hàn, sau mới khá giả, yên vui; con cháu đông đủ. Phải bền chí và cố gắng thì sau mới vinh hiển.
Tạ với ơn trên, tận với tình,
Vợ chồng chung sống nếp hy sinh.
Vì nhà bẩn chật, vì con dại,
Cực khổ cũng cam tận với tình.
Giao long núp dưới gầm cầu,
Chờ khi gặp gió lẫy lừng tung mây.
Hết Cơn Bỉ Cực, Tới Hồi Thới Lai
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Canh và Vợ Tuổi Hợi

Chồng chữ Canh mà cưới vợ tuổi Hợi thì cũng như cây già trổ hoa. Từ 30 tuổi, gia đình gặp tai biến. Tuy có con đủ trai gái, nhưng thất bại, khi lâm chung sẽ không thấy mặt các con. Người vợ đầu tiên sẽ bị bệnh chết trước. Có vợ sau được yên vui.
Kể từ độ đào tơ gá nghĩa,
Bao nhiêu năm, mặt nước cánh bèo.
Đã đành theo ngọn thủy triều,
Chia tay nhau cũng bởi lòng hóa công.
*
Người xưa khuất, nước mắt sa,
Lệ lòng lai láng, muôn ngàn nhớ thương.
Một Duyên Hai Nợ
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Đinh và Vợ Tuổi Hợi

Thì rất phù hợp, như cá gặp nước. Công danh toại nguyện, lắm của nhiều con, vợ chồng chung sống từ lúc tuổi xanh cho đến ngày răng long tóc bạc. Danh phận rạng rỡ.
Hoa đào phơi phới nép tình anh,
Dan díu thêm hương lúc tuổi xanh.
Lác đác hoa cài so sắc trắng,
Là đà liễu rũ lá xanh xanh.
Xuân về muôn thắm trời cao vút,
Giá thoảng hương lòng khó vẽ tranh.
Cây cỏ mơ màng cơn gió lốc!
Tang bồng mây nước, một trời thanh.
Thập Đẹp Đôi
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Giáp và Vợ Tuổi Hợi

Tuy tâm đầu ý hiệp nhưng người vợ thường hay bệnh hoạn: dẫu có công danh rạng rỡ, song e gặp bước thăng trầm không lường được. Phải ăn ở cho có ân đức thì khá.
Vóc ngà tươi thắm kém phai,
Má hồng nhợt nhạt, tóc dài cũng thưa.
Thủy chung một mối tình chung
Vàng phai đá nát vẫn còn thương nhau.
Đừng cho trăng tủi, hoa sầu,
Trăm năm giữ một nhịp cầu mà thôi.
Phải Tu Tâm Mới Bền
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Kỷ và Vợ Tuổi Hợi

Thì ăn ở tâm dầu ý hiệp, nhưng làm ăn có khi thành bại vô chừng, có của phụ ấm cũng hết. Chừng 30 tuổi trở lên mới yên. Vợ chồng chung sống đến già.
Đạo chồng vợ tình thâm nghĩa trọn,.
Chữ nhơn luân chung nhịp sắt cầm. .
Chữ chung tình ôm ấp mộng cao thâm,
Quyết níu lấy đôi tâm hồn như một.
Trong dĩ vãng đạo nhơn luân đà cao tột,
Hiện tại nầy ta cố gắng để noi theo.
Nợ ái ân tạo hóa đã sắp bày,
Nên phải sống cho vẹn niềm kim cái.
Tơ Tình Gắn Bó
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Mậu và Vợ Tuổi Hợi

Chồng chữ Mậu mà cưới vợ tuổi Hợi thì sống theo nghề nông, làm ruộng, làm vườn thì rất hạp. Tình nghĩa vợ chồng không bền, sợ e nữa đời người vợ chết trước. Phải ăn ở có đạo đức tu hành mới sống lâu sanh con cái đều đủ.
Tỉnh, mơ như mộng giấc hoàng lương,
Cảm bấy tình ta, cắt đọan trường.
Vóc liễu hình mai còn gợi nhớ,
Phải chăng trời đất buộc tang thương?
*
Mở mảnh gương soi tìm lại bóng,
Xếp tàn áo lạnh để dành hơi.
Nỗi niềm chia cách tình thêm bận,
Mãi nhớ người xưa, dạ chẳng khuây.
Một Duyên Hai Nợ
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Nhâm và Vợ Hợi

Vợ chồng tương đắc, ăn ở cùng nhau đến già. Con cái đều đủ. Hậu vận làm nên. Số trường thọ.
Thề xưa giữ vẹn đạo hằng,
Nguyện trăm năm một tấm lòng thủy chung.
Ngâm câu phu xướng phụ tùy.
Chồng hòa vợ thuận cửa nhà vẻ vang.
Trăm năm hưởng phúc thanh nhàn,
Khi ngâm bóng nguyệt, khi cười hoa tươi.
Châu, Trần Nầy Có Châu, Trần Nào Hơn
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Quý và Vợ Tuổi Hợi

Thì việc làm ăn thường thất bại. Người vợ hay bệnh hoạn. Số có công danh, nhưnng nữa đời gặp phải tai ách. Phát đạt muộn. Vợ chồng chung sống đến già.
Người trăm tuổi khi nghèo khi khá,
Cũng như trăng khi khuyết khi tròn.
Ai ơi! Giữ tấm lòng son,
Đừng cho lay chuyển tấm lòng đôi ta.
Vợ chồng chung sống đến già,
Hết lao khổ đến ngày thảnh thơi.
Răng long chung hưởng tuổi trời.
Duyên Niên Tác Hợp
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Tân và Vợ Tuổi Hợi

Thì vợ chồng được êm đẹp buổi ban đầu, sau hay tranh cãi. Tuy vậy, sanh con cái đầy đủ. Sợ e người vợ phải chết trước.
Nào hay duyên đẹp lứa đôi ta,
Một buổi chia lìa, dạ xót xa.
Kẻ ở, người đi, tình lỡ dở,
Ngậm ngùi duyên nợ, lệ chan hòa.
*
Ao nước trăm năm còn tưởng nhơ,
Cảnh chiều mưa gió cậy ai đây?
Chữ Tài Liền Với Chữ Tai
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

PHỤ LỤC 2: GIỜ XUẤT HÀNH

Giờ LƯU NIÊN

Định việc khó thành, mưu cầu việc gì thì lâu được, cần trì hoãn, nếu hỏi chuyện mất của thì tìm lời giải ở phía nam, cẩn thận các chuyện thị phi.
Tính giờ tốt xấu Lý Thuần Phong

Giờ LƯU NIÊN

Lưu Liên sự nan thành
Cầu mưu nhật vị minh
Quan sự phàm nghi hoãn
Khứ giả vị hồi trình
Thất vật Nam phương kiến
Cấp thảo phương tâm xưng
Cánh tu phòng khẩu thiệt
Nhân khẩu nghi bình bình
Quẻ Lưu Liên là quẻ trung bình, ban ngày đặc biệt xấu.
Việc gì tính toán dự định làm mà gieo gặp quẻ này thì khó thành công. Việc liên quan tới chính quyền (có thể là giấy tờ, thưa kiện, tranh chấp hay là nói về người làm công chức) thì không nên gấp, phải chậm rãi, thong thả sẽ xong.Xem người đi thì chưa về đến. Muốn tìm vật mất thì tìm về hướng Nam, phải nhanh truy tìm hỏi han thì mới xong. Đề phòng chuyện khẩu thiệt (miệng lưỡi, tai tiếng, gièm pha, nói xấu...). Xem về nhân sự thì bình thường không có thay đổi.
Quẻ Lưu Liên này thuộc Thủy, tượng Sao Huyền Vũ, mưu sự hợp các số 2-8-10.
Khổng Minh Lục Diệu

Giờ LƯU NIÊN

Sao Huyền - vũ thuộc thủy. Thời kỳ: binh kính chưa về (giải ngũ). Mưu vọng: chủ con số 3, 8, 10.
Thơ đoán như sau:
Lưu - liên sự việc khó thành
Cầu mưu phải đợi thông hanh có ngày
Quan sự càng muộn càng hay
Người ra đi vẫn chưa quay trở về
Mất của phương nam gần kề
Nếu đi tìm gấp có bề còn ra
Gia sự miệng tiếng trong nhà
Đáng mừng thân quyến của ta yên lành
Lục Nhâm Thời Khóa

PHỤ LỤC 3: QUẺ MAI HOA DỊCH SỐ

Lời quẻ chủ: Sơn Lôi Di (頤 yi2)

Dưới núi có sấm là quẻ Di (nuôi). Người quân tử lấy đấy mà cẩn thận nói năng, tiết độ ăn uống. Di nghĩa là nuôi, cũng nghĩa như chữ Dưỡng: dưỡng tâm, dưỡng đức, dưỡng sinh, dưỡng nhân, tất thảy thuộc về nghĩa ấy. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Di là Dưỡng (nuôi). Thuộc tháng 8.
Khi dự báo quẻ này cho biết: cần vừa mức, thận trọng trong giao tiếp, nói năng, ăn uống thì sẽ không mắc sai lầm.
Sự kiên tâm sẽ mang lại hạnh phúc cho bạn. Muốn hiểu bản tính của người nào, cần quan sát các tiêu tốn của nó vào việc săn sóc và chăm chút, nuôi nấng. Mạnh tử dạy: Kẻ nào trao dồi phần kém cỏi của cơ thể là một người kém cỏi. Người thầy thuốc muốn tìm được nguyên nhân gây bệnh của bệnh nhân thì phải nắm được thức ăn tinh thần và vật chất của họ. Ý chính của quẻ này là trước khi bạn thực hiện điều gì cần phải để thời giờ quan sát nhiều điều kiện từ trong ra ngoài thì mới có thể đạt được kết quả chắc chắn.

Động hào 4

Dự báo cho biết muốn thành công phải tranh thủ mọi người, tận dụng mọi cơ hội hiện có.
Cũng cho biết, số kiếp suốt đời cô đơn, đồng điệu, không người tri kỷ và chia sẻ nỗi buồn với mình, cần sống ẩn dật mối không hệ lụy.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: bình thường, đòi hỏi sự nỗ lực của bản thân.
- Xem khai trương: không nên khai trương.
- Xem buôn bán và giao dịch: chờ thời, hiện tại trì trệ.

Xem Công danh

Giữa chừng có nhiều trở ngại. Nếu hợp tác với nhiều người mới thành công

Xem Nhận chức

Chưa được như ý

Xem Pháp lý

Nên hòa giải

Xem Sự việc

Chưa xong

Xem Sức khỏe

Bệnh không nặng

Xem Tài lộc

Chưa thấy

Xem Thế vận

Ngược với cái gì mình mong muốn, tưởng là tốt đẹp nhưng ngược lại

Xem Tình duyên

Đôi bên chưa tiến tới

Xem Xuất hành

Không nên đi chuyến này

PHỤ LỤC 4: HỌC THUYẾT NGŨ VẬN - LỤC KHÍ

Năm Kỷ Hợi

(Quyết âm tư thiên, Thiếu cung Thổ, Thiếu dương tại tuyền)
Thổ vận bất cập, phong mộc thừa thế hành sự, Thổ không đầy đủ cây cối có tốt nhưng ít quả, lắm chứng đi tả mình nặng, đạt bụng, thịt máy động, những tháng ba, tháng sáu, tháng chín tháng mời hay có gió to, người ta có bệnh về gan.
Phép chữa phải ích tỳ, bình mộc.
Khí thứ I thuộc Dương minh Kim khắc Mộc, có chứng ở gân
Khí thứ II thuộc Thái dương Thủy khắc Hỏa nhiều bệnh nhiệt
Khí thứ III thuộc Quyết âm Mộc sinh hỏa nhiều bệnh phong Mộc, khí nhiệt hành nửa mình dưới, khí phong hành nửa mình trên.
Khí thứ IV thuộc Thiếu âm Hỏa sinh Thổ, Khí thấp nhiệt hành sự, có chứng phát vàng, chứng tả phát. Phép chữa phải giải nhiệt.
Khí thứ V thuộc Thái âm Thổ sinh Kim.
Khí thứ VI thuộc Thiếu dương Hỏa, chủ Thủy khắc Hỏa có chứng thời khí hàn nhiệt ôn dịch.
Năm nay ruộng mùa hạ được nửa, mùa thu được cả, hoa quả được nửa, cá muối được, sang thu hồng thủy, người đàn bà có bệnh động thai, 1 người ăn hết 3 thưng.
Gia đạo truyền thông bảo - Linh mục Đặng Chính Tế

PHỤ LỤC 5: NGÀY TỐT XẤU - TRẠCH NHẬT

An sao Trạch nhật

- Sao tốt: Nguyệt đức, Thiên tài, Giải thần, Thiêu bửu, Lục nghi.
- Sao xấu: Thiên ngục, Phi ma sát, Thiên hỏa, Thụ tử, Thiên tặc, Nguyệt phá, Đại hao, Sát phụ, Hoang vu.
- Không xác định: Đê, Phá.
Xem thêm chi tiết tốt xấu của ngày: 08/06/2019.
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Ngày Bính Tí, tháng 5

Giản hạ Thủy - Phạt - Phá nhật
Cát thần: Nguyệt đức, Lục nghi, Giải thần, Kim quĩ, Ô phệ đối.
Hung thần: Nguyệt phá, Đại hao, Tai sát, Thiên hỏa, Yếm đối, Chiêu dao, Tứ kỵ, Thất mã, Ngũ hư, Xúc thủy long.
Nên: Cúng tế, tắm gội.
Kiêng: Cầu phúc cầu tự, dâng biểu sớ, nhận phong tước vị, họp thân hữu, đội mũ cài trâm, xuất hành, lên quan nhậm chức, gặp dân, đính hôn, ăn hỏi cưới gả, thu nạp người, di chuyển, kê giường, giải trừ, cắt tóc sửa móng, mời thầy chữa bệnh, cắt may, đắp đê, tu tạo động thổ, dựng cột gác xà, sửa kho, rèn đúc, lợp mái, đan dệt, nấu rượu, khai trương, lập ước, giao dịch, nạp tài, mở kho xuất tiền hàng, xếp đặt buồng đẻ, khơi mương đào giếng, đặt cối đá, lấp hang hố, sửa tường, dỡ nhà, phá tường, chặt cây, săn bắn, đánh cá, đi thuyền, gieo trồng, chăn nuôi, nạp gia súc, phá thổ, an đáng, cải táng.
Hiệp kỷ biện phương thư - Mai Cốc Thành

Tháng năm

Nguyệt kiến Ngọ: Mang chủng - Hạ chí. (Từ ngày 5-6 tháng 6 DL)
Trước Hạ chí một ngày là Tứ ly.
Sau Mang chủng, Tam sát tại phương Bắc, trên Hợi, Tý, Sửu, kị tu tạo, động thổ, mai táng.
Đổng Công tuyển trạch nhật yếu dụng - Đổng Trọng Thư. Lê Văn Sửu dịch.

Tháng 5, NGÀY PHÁ là ngày Tý

Thiên tặc, không nên cưới, đi gặp cha mẹ, tạo tác, an táng, nhập trạch, mọi việc phạm cái đó bị gọi về việc quan, tổn lục súc, điền sản không thu, rất xấu.
Nhâm Tý là chính tứ phế, càng xấu, ngày đó trăm việc không lợi, phạm vào thụ tử.
Đổng Công tuyển trạch nhật yếu dụng - Đổng Trọng Thư. Lê Văn Sửu dịch.

Ngày Bính

Ngày Bính bất tu táo tất kiến hỏa ương (ngày can Bính không tu sửa bếp vì có thể xảy ra hỏa hoạn)
Bành tổ kỵ nhật - Dịch từ Hứa Chân Quân Ngọc Hạp

Ngày Tí

Ngày Tý: Bất vấn bốc, tự nhạ tai ương (Ngày Tý không nên gieo quẻ bói, e là tự rước lấy tai họa)
Bành tổ kỵ nhật - Dịch từ Hứa Chân Quân Ngọc Hạp

Tháng 5, ngày Tí là Trực Phá

Nghi trì bệnh, chủ tất an khang (Nên chữa trị bệnh tật chủ sẽ nhanh khỏi bệnh, khỏe mạnh mau chóng)
Bành tổ kỵ nhật - Dịch từ Hứa Chân Quân Ngọc Hạp

Sinh tháng 5, ngày Tí là Trực Phá

- Nên: Phá kho đụn, đập tường, dở nhà để sửa chữa cầu y trị bệnh.
- Kỵ: mờ cửa hàng, cưới hỏi, khai trương.
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Sao Đại hao

Mọi sự đều kỵ
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Sao Lục nghi

Tốt cho ban lời giáo huấn
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Sao Nguyệt đức

Trăm việc đều lành
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Sao Nguyệt phá

Trăm việc đều kỵ
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Sao Thiên hỏa

Kỵ lợp nhà, khởi tạo
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Sao Thiên ngục

Kị xuất hành, tố tụng
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Sao Thiên tặc

Kỵ nhập trạch, hành quân, động thổ, mở kho
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Sao Thiên tài

Tốt cho mở cửa hàng, cầu tài, mưu việc
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Can giờ Nhâm

Việc không thật, dễ bị lừa gạt, bệnh do mình gây ra, nên xử kiện, để phòng bị mưu hại; nghe tin buồn thì không thực.
Chọn việc theo lịch âm - Nguyễn Văn Chinh

Sao Đê

Đê: cùng là sao cát, mọi việc có the làm trong ngày này. Ca quyết cổ về ngày này như sau:
Đê tú thuộc Thổ, là con cầy hương:
Gặp được sao Đê vui mừng nhiều,
Có được công lao của cải giàu,
Chồn cất nếu cũng vào ngày ấy,
Chỉ nội một năm sẽ sang giàu.
Chọn việc theo lịch âm - Nguyễn Văn Chinh

Sao Đê

ĐÊ THỔ LẠC: (Hung Tú) Tướng tinh con Lạc Đà, chủ trị ngày thứ 7.
- Nên làm: Sao Đê Đại Hung, không cò việc chi hạp với nó.
- Kiêng cữ: Khởi công xây dựng, chôn cất, cưới gã, xuất hành kỵ nhất là đường thủy, sanh con chẳng phải điềm lành nên làm Âm Đức cho nó. Đó chỉ là các việc Đại Kỵ, các việc khác vẫn kiêng cữ.
- Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn trăm việc đều tốt, nhưng Thìn là tốt hơn hết vì Sao Đê Đăng Viên tại Thìn.
Tài liệu sưu tầm

Sao Đê

氐土貉 (Đê Thổ lạc)
氐星造作主遭凶
嫁娶婚姻禍幾重
行船必遇沉溺害
葬埋如用子孫窮
Đê tinh tạo tác chủ tao hung
Giá thú hôn nhân họa kỷ trùng
Hành thuyền tất ngộ mịch trầm hại
Táng Mai như dụng tử tôn cùng.
Dịch:
Sao Đê tạo dựng chủ hung phần
Cưới gả hôn nhân họa mấy lần
Đi thuyền bị nước trôi chìm hại
Mai táng dùng xong cháu khổ bần.
Tài liệu sưu tầm

Ngày Bính tí

Là ngày Mã Minh Vương Bồ Tát tại thế tồn trai. Người cầu nguyên được phúc không lường. Mọi việc rất tốt.
Trạch Cát Thần Bí - Lưu Đạo Siêu, Chu Vĩnh Ích

Ngày Bính tí

Ngày Bính Tí Ngày Dương Văn Quảng cai quản trung quân xuất tướng. Không nên xuất hành. Giờ Thìn Tỵ: Không Vong. Sinh môn Tây. Tử môn Đông (LSG: đúng ra nên là Sinh môn Bắc, Tử môn Nam).
Trạch Cát Thần Bí - Lưu Đạo Siêu, Chu Vĩnh Ích

Ngày Bính tí

Các thần phá trời - Xe lên cổng trời - cổng phía Tây chuyển cát lên bờ - Nếu ai cầu phúc ngược lại sẽ chịu tai vạ. Tai vạ sẽ thương tổn người. Ba ngày này đại hung.
Trạch Cát Thần Bí - Lưu Đạo Siêu, Chu Vĩnh Ích

Ngày Bính Tí

Xung kỵ tuổi: Canh Ngọ Bính Ngọ Mậu Ngọ
Hướng Hỉ thần Tây Nam
Hướng Quí thần chính Tây
Hướng Tài thần chính Tây
Hướng Cát môn Tây Bắc
Hướng Sanh môn chính Bắc
Hướng Khai môn chính Tây
Hướng Hạc thần Tây Nam
Hướng Ngũ quỷ Tây Nam
Hướng Tử môn chính Nam
Tài liệu sưu tầm

Ngày Bính Tí

Không nên xuất hành đi xa; giờ Thìn, Tỵ không vong: Sinh môn (nên trị bệnh, đi xa, kinh doanh buôn bán, xây dựng, cầu tài ... mọi việc đều tốt lành; hôn nhân tốt đẹp) ở phương Tây. Tử môn (nên bắt cá săn thú, xét xử tội phạm, quy tập mộ cũ. kinh doanh khó khăn, không thuận lợi; hôn nhân giữa chừng mù mịt, không đi đến đâu) phương Đông.
Bát môn cát hung pháp - Gia Cát Lượng