Chủ Nhật, 9 tháng 5, 2021

Công cụ nào để rút xăm, xin xăm, gieo quẻ dễ nhất?

 Câu trả lời là công cụ Xin xăm trên Tử Vi Cổ Học là tốt nhất.

Địa chỉ: http://cohoc.net/xin-xam.html

Các sử dụng rất đơn giản. Ở đây có gần 30 loại quẻ khác nhau để người dùng lựa chọn sử dụng. Gần 30 nhé, số lượng rất nhiều. Việc của bạn là lựa chọn loại quẻ để xin xăm thôi. Nào là: xin xăm khổng minh, giải 100 quẻ thẻ đền mẫu hưng yên, bói 32 quẻ quan the âm bồ tát, 100 quẻ xâm quan thánh, ... rất là nhiều.

Có những loại quẻ nào cho bạn? 

Có tất cả:

  1. Bát Quái Quẻ
  2. Bí bản gia cát thần số - Dịch giả Nhược Thủy
  3. Cửu Thiên Huyền Nữ Toán Pháp
  4. Diệu Cát Tường Chiêm Bốc Pháp
  5. Khổng Minh Thần Quái
  6. Khổng minh thần toán tổng hợp
  7. Khổng minh thần toán, lời quẻ bằng thơ lục bát
  8. Khổng minh thần toán: dịch nguyên phần lời thơ
  9. Kim Tiền Quái
  10. Quan Âm Linh Xâm
  11. Quan Đế Linh Xâm
  12. Quẻ Khổng Minh
  13. Quẻ Quan Âm
  14. Quẻ Quan Âm Bồ Tát
  15. Quẻ Tế Công
  16. Quẻ Trạng Lường
  17. Quẻ Xâm Bắc Đế
  18. Quẻ Xâm Hoàng Đại Tiên
  19. Quỷ Cốc Thần Quẻ
  20. Văn Vương Thần Quái
  21. Xâm Bà
  22. Xâm Ông Bổn
  23. Xăm Quan Âm
  24. Xăm Quan Thánh
  25. Xăm Tả Quân

Lưu ý khi gieo quẻ, xin xâm:

Các bạn nên để động tâm càng ngẫu nhiên càng tốt, sau đó bình tĩnh nghĩ về việc cần hỏi xâm, hỏi quẻ sau đó tĩnh tâm chừng 1-2 phút rồi gieo quẻ.

 Khi gieo được quẻ rồi thì đọc kĩ nội dung và liên hệ với sự việc cần hỏi. Lúc này câu trả lời khá dễ hiểu và rõ ràng.

Các bạn thử xem!

Thứ Tư, 6 tháng 5, 2020

Các công cụ Huyền Học trên hệ thống Tử Vi Cổ Học

1. Lấy lá số và gợi ý luận giải lá số tử vi: http://tuvi.cohoc.net

Có 2 cách luận giải là Phổ biến và Bắc phái. Tính năng Bắc Phái hiện tại chỉ Tử Vi Cổ Học mới có, trên internet hiện tại chưa có đơn vị nào phát triển tính năng Bắc Phái tương tự.

2. Lấy lá số và gợi lý luận giải lá số Bát tự hà lạc: http://cohoc.net/la-so-bat-tu-ha-lac.html

3. Lá số mệnh lý vạn niên: http://cohoc.net/menh-ly-van-nien.html
Đây là công cụ tổng hợp rất mạnh về huyền học tiếp cận theo hướng ở một thời điểm (năm, tháng, ngày, giờ) sẽ phân tích đầy đủ mệnh lý, ngày tốt xấu thời điểm đó để người nghiên cứu huyền học chuyên sâu có thể tham khảo. Tính năng mạnh nhất phụ lục xem ngày tốt xấu theo Hiệp Kỷ Biện Phương Thư.

4. Công cụ gieo quẻ và xin xăm: http://cohoc.net/gieo-que-xam.html
Đây là tính năng mạnh, tổng hợp lại trong 1 giao diện để người dùng chọn lựa cách gieo quẻ hoặc xin xăm phù hợp. Ở đây có 22 loại quẻ để người dùng lựa chọn hoặc tra cứu quẻ.

5. Tính năng gieo quẻ Khổng Minh Thần Toán: http://cohoc.net/gieo-que-khong-minh-than-toan.html
Khác biệt lớn nhất về quẻ Khổng Minh Thần Toán ở hệ thống Tử Vi Cổ Học chính là nhiều phiên bản luận giải khác nhau để các bạn tiện so sánh, đối chiếu. Rất hay và đầy đủ.

6. Tính năng gieo quẻ Lục Hào (Bốc dịch): http://cohoc.net/gieo-que-luc-hao.html

7. Tính năng gieo quẻ Dị Bốc Tiên Tri: http://cohoc.net/gieo-que-di-boc-tien-tri.html

8. Tính năng gieo quẻ Lạc Việt Độn Toán: http://cohoc.net/lac-viet-don-toan.html

9. Tính năng xem ngày Âm lịch: http://cohoc.net/xem-ngay-am-lich.htm

10. Nội dung của 64 quẻ Kinh dịch: http://cohoc.net/64-que-dich.html

Trên đây là 10 công cụ của nhóm Tử Vi Cổ Học cung cấp cho cộng đồng sử dụng, tham khảo và nghiên cứu.

Thứ Hai, 20 tháng 4, 2020

Mệnh lý cho người Nữ, sinh giờ Thìn, ngày 8, tháng 6, năm 2019 dương lịch

Bảng: Thông tin Âm - Dương Lịch

NămThángNgàyGiờ
Dương lịch201968Thìn
Âm lịch201956Thìn
Ngày âmKỷ HợiCanh NgọBính TíNhâm Thìn
Nạp âmBÌNH ÐỊA MỘCLỘ BÀN THỔGIÁNG HẠ THỦYTRƯỜNG LƯU THỦY
Bảng: Thông tin Bát Tự

Bát tựNạp âmHành canHành chi
NămKỷ HợiBÌNH ÐỊA MỘCTHỔTHỦY
ThángCanh NgọLỘ BÀN THỔKIMHỎA
NgàyBính TíGIÁNG HẠ THỦYHỎATHỦY
GiờNhâm ThìnTRƯỜNG LƯU THỦYTHỦYTHỔ
Thai nguyênTân DậuTHẠCH LỰU MỘCKIMKIM
Thai tứcTân SửuBÍCH THƯỢNG THỔKIMTHỔ
Cung MệnhĐinh SửuGIÁNG HẠ THỦYHỎATHỔ

TỨ TRỤ - BÁT TỰ

Trong tứ trụ khuyết hành HỎA, KIM

Đem so với với 5 loại hành ta còn thấy thiếu HỎA, KIM. Tạng phủ tương ứng với hành khuyết là Tâm, Tiểu trường, Phế, Đại trường không được khí tiên thiên bồi bổ nên yếu và thường không ổn định công năng, trong đó HỎA yếu hơn vì bị khắc nhiều, HỎA đã yếu lại bị khắc nhiều nên càng yếu hơn.
Chi tiết của việc khuyết hành HỎA:
1. Tạng phủ bị ảnh hưởng: Tâm, tiểu trường
2. Các chứng bệnh biểu hiện:
Bụng dưới chướng đau, đau rút sang lưng, đau từ bụng dưới xuống hòn dái, đau ngực sườn, đau hạ sườn, bồn chồn, thở gấp, ngủ không yên, váng đầu, chóng mặt, tinh thần thay đổi.
3. Các công việc phù hợp với hành khuyết
Hành hỏa có các khí chất, tính cách thần minh, vui vẻ, nên làm chức vụ quân chủ, việc giao tiếp thì hợp.
4. Với hành khuyết Hỏa thì những năm, tháng, ngày, giờ có can Nhâm, Quý là hành Thủy khắc Hỏa, đã yếu lại bị khắc thêm thì hành sinh bệnh biến. Nếu cả năm, tháng, ngày, giờ đều là can Nhâm, Quý, tức là 4 Thủy khắc 1 Hỏa: tình trạng càng yêu cầu phải giữ gìn thận trọng hơn.
Nguyên lý thời sinh học cổ Phương Đông - Lê Văn Sửu

Mệnh năm và mệnh tháng tương khắc

Hay bị hiểu nhầm, biểu hiện ra bên ngoài nhiều khi không thể hiện được tâm trạng bên trong.
Nguyên lý thời sinh học cổ Phương Đông - Lê Văn Sửu

Sinh năm Kỷ, tháng 5

Ruộng đất mùa Hạ nên ẩm ướt, trước chọn Quý Thủy, thứ dùng đến Bính Hỏa. Phàm là Kỉ Thổ sinh vào các tháng 4, năm, sáu, Bính Quý cùng thấu, lại xuất thêm Tân Kim, lấy Quý Thủy là mệnh của phú quý. Nếu Bính Hỏa nhiều mà lại gặp Ất Hỏa để kiềm chế Tân, nhất định chủ sẽ cô đơn và khổ. Trong trụ không có Bính Hỏa gọi là cô âm, không có Quý Thủy gọi là ruộng cạn đều không phát.
Thiên thời - Địa lợi - Nhân Hòa. Bạch Huyết biên dịch.

Cung Mệnh của tứ trụ là Sửu

Sao Thiên Ách, trước khó khăn sau tốt, xa quê, tuổi già hưởng phúc
Tự xem vận mệnh theo tứ trụ - Hoàng Thăng Long

Quẻ Nhân Mệnh Thái Ất là Trạch Hỏa Cách (革 gé)

Khi việc cần đến phải bỏ cũ để làm mới hơn, chớ tiếc do dự, càng gây cấn càng vẻ vang và thành công lớn. Xem thêm về quẻ Kinh Dịch Trạch Hỏa Cách.
Thái ất thần kinh - Nguyễn Bỉnh Khiêm

TỬ VI LÝ SỐ

Lá số tử vi ÂM NỮ sinh năm KỶ HỢI giờ THÌN ngày 6 tháng 5 Âm Lịch

Cung Mệnh an tại Dần có sao TỬ VI, THIÊN PHỦ. Cung Thân an tại Tuất có sao VŨ KHÚC đơn thủ.
Xem thêm lời giải: lá số tử vi Nam phái, lá số tử vi Bắc phái.

TỬ VI PHƯƠNG TÂY

Cung Song Tử (Song Nam)

(Gemini, The Twins, May 21 to Junne 22).
Người tuổi Song Nam là một con người lịch thiệp và rất sáng suốt, thường thích văn chương, nghệ thuật, du lịch và giao thiệp rộng rãi với những người chung quang. Bạn rất dễ dàng thích hợp với bất cứ trường hợp nào đưa đến. Vì thế nên việc chinh phục mến chuộng người đối diện với bạn không khó khăn gì cả.
Về tình yêu, người Song Nam rất lịch thiệp và hào hoa, muốn tìm một người tình cũng có tính tình rộng rãi và phong nhã như chính mình. Bạn không muốn quen với những người có đầu óc chật hẹp, hoặc xâm phạm đến tinh thần độc lập của bạn trong tình cảm.
Người Song Nam chỉ thích những cuộc tình có tính chất phiêu lưu, nếu không nói là sẵn sàng chinh phục mọi khó khăn. Những cuộc tình dễ dãi sẽ làm bạn nhàm chán và mau quên để đi tìm một cuộc tình khác.
Về sự nghiệp, bạn thích hợp với những việc làm liên quan đến sự nhanh trí và thông minh. Bạn rất thích tiến triển trong công việc làm của bạn, vì thế nên ghi danh theo học để phát triển thêm kinh nghiệm nghề nghiệp. Có nhiều người tuổi này thích làm hai ba việc một lúc, nhưng cần phải cẩn thận về sức khỏe.
Tuổi Song Nam rất thích hợp trong những nghành viết lách, thuyết trình, quảng cáo hay truyền hình, truyền thanh. Những lãnh vực nghệ thuật như âm nhạc hay khiêu vũ cũng được ái mộ.
Những tuổi hợp với Song Nam là: Thiên Xứng và Bảo Bình.
Những tuổi không hợp với Song Nam là: Xử Nữ, Song Ngư.
Sao chủ trì: Mercury (Thủy Tinh).
Ngày tốt: thứ tư.
Màu sắc: silver (màu bạc).
Thích hoa: Lily of the valley.
Element: (Mạng): air (khí).
Anatomy (thân thể chủ về): thần kinh, tay vai. Đề phòng bệnh bronchitis (bệnh đau cuống phổi).
Tự điển tử vi đẩu số & Thần số học - Lê Quang Tiềm

Số Pytago là 8

Tượng trưng cho quyền lực, thành công, chiến tranh và tàn phá. Liên hệ với sao Hoả (Mars).
* Tính tình: khả năng thiên phú về tập trung tư tưởng và chú ý, tự rèn luỵên vào khuôn khổ kỷ luật. Có nhiều cá tính và ý chí sắt đá. Là những người có quyết tâm khai sơn, phá thạch. Ít khi làm việc gì mà không để hết nhiệt tâm.
Rất nhiệt thành, cực đoan và cuồng thị. Rất ghét những gì tầm thường. Hoặc là thành công rực rỡ, hoặc là cam tâm thất bại ê chề. Tự rèn luyện khắt khe và có khuynh hướng lôi cuốn người khác đi theo con đường của mình.
Đôi khi thích hoạt động vì quyền hành. Nhưng thường tin rằng những người chung quanh cũng cuồng nhiệt phục vụ cho một lý tưởng như mình. Nhiều khi tỏ vẻ lạnh lùng, nhưng là người rất tốt bụng. Nếu có vẻ xa cách là bởi họ không biết cách, hoặc khó biểu lộ cảm xúc. Thường có vẻ cô độc, thích được kết bạn với những người khác. Nhưng không đi đến chỗ thân mật được.
* Nhân cách: nhiều nghị lực và hoạt động, thích theo đuổi những mục đích cả tinh thần lẫn vật chất. Không chịu được sự thất bại. Khi đã dấn thân vào việc gì, dầu là việc tiêu khiển hay làm hại, cũng mong hòa hay thắng.
Trong lần gặp gỡ đầu tiên, nhiều người bị quyến rũ bởi sức mạnh và nhân cách của họ, như bị thôi miên vậy. Tuy nhiên càng tiếp xúc với số 8 nhiều và càng lâu, sự mến phía này càng giảm đi, và số 8 mất dần sự ái mộ.
Khi muốn họ tự tạo cho mình cái nổi bật và duyên dáng. Nhưng họ rất ít muốn làm như vậy. Trừ những lúc họ cảm thấy thực sự có ích cho họ. Vì ham muốn đạt được mục tiêu, đôi khi họ trở nên cứng rắn, khắc nghiệt với những người mà họ không có cảm tình.
Là người bạn rất trung thực và tin cẩn, thường sẵn sàng đứng lên bênh vực và che chở cho những người thân của họ. Với kẻ thù, họ trở nên đáng sợ, vì họ rất khó quên những xích mích, dù nhỏ nhặt. Và khi đã bùng nổ tranh chấp hay hiềm khích, họ sẽ chiến đấu đến cùng.
* Công việc và năng khiếu: Thường thành công rực rỡ trong những việc quan trọng. Nhất là các địa vị hữu quyền, vì ngoài khả năng tập trung, chú ý, tự ghép mình vào khuôn khổ kỷ luật, họ còn là người làm việc có kế hoạch chặt chẽ, có sáng kiến và biết áp dụng những tư tưởng mới lạ.
Khi tận lực cho công việc, họ có thể đạt tới tột đỉnh của thành công. Tuy nhiên, vì có tài năng lại muốn lãnh đạo, họ cần phải thận trọng chọ lựa đường lối. Bởi lẽ nếu đi lầm đường, họ là những phần tử đe doạ cho xã hội.
Là nhân viên, họ rất tận tâm trong mọi công việc, luôn tỏ ra nhanh chóng và hữu hiệu. Tuy nhiên, các bạn đồng nghiệp rất dễ hiểu lầm là họ muốn chơi trội hay nhảy vọt qua một cách vội vàng.
Trong công việc cũng như giao tế, họ cần phải lịch thiệp, khôn khéo và ít đòi hỏi. Là chủ nhân, họ rất hăng hái hoạt động và muốn tất cả nhân viên cũng hăng hái như họ vậy, hay cũng thận trọng và làm việc vất vả như họ.
* Tiền bạc: rất có khả năng trong vấn đề tài chánh. Có thể nói, họ nhúng tay vào việc gì là việc đó hái ra tiền. Cương quyết, có óc thực tế, biết đánh giá đồng tiền tiêu pha một cách hợp lý, xứng đáng.
Không chặt chẽ về tiền bạc, nhưng không phung phí tiêu pha liều lĩnh. Kinh doanh nhiều thắng lợi. Rộng rãi với gia đình, bạn bè nếu cho rằng đó là người biết kiếm tiền, biết xử dụng đồng tiền.
* Tình duyên: rất thay đổi, từ chỗ yêu tha thiết đến hòan toàn dửng dưng. Điều này có thể chứng tỏ tình yêu nồng nàn, say đắm. Nhưng có khi lại rất xa cách, lạnh nhạt.
Trong tình yêu, rất ít người số 8 tìm được hạnh phúc trong sự trung dung. Tình yêu với họ là đầy ngọt ngào hay nhiều cay đắng. Tuy hôn nhân của họ có thể trải qua nhiều đắng cay nhưng không bao giờ buồn tẻ.
Họ là những người hoạt động, dễ làm nảy nở những sự hào hứng mới. Vì vậy mà họ, nhất là nam giới, rất quyến rũ với người khác phái. Trong khi họ có thể mất nhiều tình bạn thân. Họ lại được rất nhiều mên chuộng trong cương vị tình nhân hay vợ chồng.
Nếu các số 2 và 6 thông cảm được bản tính của họ, hôn nhân sẽ đạt được nhiều hạnh phúc. Họ cũng thường được hài lòng khi kết hôn với số 4 và 7 hay 9, tuy đôi khi thiếu sự nồng nàn.
Nhiều khi sự kết hợp của họ với số 3 và 5 cũng đem lại nhiều hạnh phúc, nếu cả hai người biết tương nhượng lẫn nhau.
Họ không thể hoà hợp với số 8 hay 1 vì những người nay bản tính hiếu thắng, dễ va chạm trong cuộc sống hằng ngày.
Tự điển tử vi đẩu số & Thần số học - Lê Quang Tiềm

Số Pytago là 8

Số 8: tượng trưng cho sự thành công về chiến tranh và liên hệ với sao Mars (Tử vi gọi là sao Vân Hán, Hỏa Tinh). Số 8 Tarot, có ý nghĩa là lúc nào cũng phải tôn trọng công lý và đề phòng những tai nạn nguy hiểm, sự suy sụp và tàn phá.
Cựu đại tướng Hoa Kỳ Westmoreland (3.26.1914) và cựu đại tướng Douglas McArthur (1.26.1880) thuộc loại số 8.
Tự điển tử vi đẩu số & Thần số học - Lê Quang Tiềm

Cung Song Tử

Người dạng tuổi Song Nam thường có các đặc điểm tâm sinh lý ưu việt sau:
- Thông minh, sâu sắc, đời sống thiên về mặt tinh thần, làm việc dứt khoát, nhanh gọn.
- Khôn ngoan, thích giao du rộng rãi,
- Ưa tự do và sáng tạo.
- Tế nhị.
- Luôn tự tin, vui vẻ...
Về hạn chế, người Song Nam thường có các nhược điểm như:
- Không tưởng và mơ mộng.
- Không ưa ràng buộc có tính tổ chức.
- Nóng nẩy, có khi quá khích đến mức mất tự chủ.
- Hay bị căng thẳng trong cuộc sống và công việc.
- Rất khó tính với người thân trong gia đình.
Về nghề nghiệp, người dạng Song Nam nên chọn các loại nghề sau:
- Ngoại giao.
- Kinh doanh (môi giới).
- Văn hóa nghệ thuật.
- Du lịch, mỹ thuật.
- Kiến trúc.
- Tin học.
- Luật.
Người dạng Song Nam nên chọn vợ (chồng), bạn bè, trợ thủ giúp việc là những người dạng: Thiên Xứng, Bảo Bình, Hải Su. Nên thận trọng trong quan hệ với hai dạng Hổ Cáp và Song Ngư.
Về sức khỏe, người dạng Song Nam thường hay bị tổn thương chân tay và phế quản.
Về mầu sắc, người dạng Song Nam nên sử dụng các mầu thuộc hành Thủy (xám, tối màu).
Người dạng Song Nam nên sống ở nơi khô ráo.
Ngày làm việc dễ đem lại kết quả cho dạng Song Nam là ngày thứ tư.
Con số thường đem lại may mắn cho dạng Song Nam là các số 3 và 6.
Một số người tiêu biểu dạng Song Nam là: Nhạc sĩ Richard Wagner (22/5/1813), nhà văn Arthur. Conan Doyle (22/5/1859), Ngọc Hân Công Chúa (25/5/1770), triệu phú David Rockefeller (12/6), nhà toán học Pascal (19/6/1623).
Giáo Trình Lý Thuyết Nhận Dạng Ứng Dụng Trong Quản Lý - Đỗ Hoàng Toàn

Thời điểm sinh theo Pytago là số sinh 8

- Ưu điểm: Thường tự tin, rất thực tế, sống trung thực, có chữ tín, biết lắng nghe người khác. Gắn bó với gia đình, quan tâm tới con cái, làm việc có hiệu quả, biết tổ chức.
- Hạn chế: Thường hay quá khích, ngại bộc lộ tình cảm, hay làm các chuyện vặt vãnh trong gia đinh.
- Nghể nghiệp có hiệu quả: Kinh doanh tài chính, thị trường chứng khoán, chủ doanh nghiệp nhỏ.
- Gam mầu thích hợp: màu sáng (đỏ dịu, tía, xanh lá cây).
- Quan hệ với người khác:
* 8-1: Đã xét ở 1-8.
* 8-2: Đã xét ở 2-8.
* 8-3: Đã xét ở 3-8.
* 8-4: Đã xét ở 4-8.
* 8-5: Đã xét ở 5-8.
* 8-6: Đã xét ở 6-8.
* 8-7: Đã xét ở 7-8.
* 8-8: Cùng giới có thể thành công lớn nhưng hai bên phải hiểu kỹ nhau. Khác giới khá tốt.
* 8-9: Cùng giới quan hệ khó khàn nhưng nếu vượt qua được sẽ có hiệu quả tốt. Khác giới tốt.
Giáo Trình Lý Thuyết Nhận Dạng Ứng Dụng Trong Quản Lý - Đỗ Hoàng Toàn

BÁT TỰ HÀ LẠC

Bát Tự Hà Lạc cho người Nữ sinh thời điểm giờ Thìn, Thứ Bảy ngày 8/6/2019, dương lịch

Bát Tự Hà Lạc là phương thức bói toán dựa trên cơ sở triết lý của Kinh Dịch. Theo đó nó tập trung hướng vào các triết lý ứng xử cải vận giúp đương số nhận ra được bản thân và tìm ra các hành vi ứng xử cho phù hợp với cuộc sống. Bạn có thể đọc kỹ lời giải Lá số Bát Tự Hà Lạc để hiểu hơn.

CÂN XƯƠNG TÍNH SỐ

Cân mệnh được 3 Lượng 5 Chỉ

Số này phước lượng sanh bình chẳng đặng chu toàn, chẳng hưởng phần căn cơ của tổ nghiệp truyền lại. Còn sự sanh nhai thì phải chờ khi vận tới rồi mới đặng no đủ hơn xưa.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

3 LƯỢNG 5

三兩五 (3.5 L)
生平福量不週全
祖業根基覺少傳
營事生涯宜守舊
時來衣食勝從前
*Âm:
Sanh bình phước lượng hảo chu toàn
Tổ nghiệp căn cơ hưởng thiểu truyền
Dinh sự sinh nhai nghi đãi nại
Thời lai y lộc thắng tùng tiền
*Dịch:
Phước phận ngày thường vẫn vẹn nguyên
Ít hưởng tảng nền của tổ tiên
Việc làm sinh kế nên chờ đợi
Thời tới tiền tài thắng trước liền
Xứng cốt toán mệnh pháp - Viên Thiên Cương

3 lượng 5 chỉ

Người có con số chỉ và lượng này thì cuộc đời giàu sang phú quý, làm ăn phát đạt, con cái đầy đủ. Tuy vậy hạnh phúc gia đình không được ấm.
Tử vi tướng pháp trọn đời - Bửu Sơn

3 Lượng 5 Chỉ

Số này phước lượng sanh bình chẳng đặng chu toàn, chẳng hưởng phần căn cơ của tổ nghiệp truyền lại. Còn sự sanh nhai thì phải chờ khi vận tới rồi mới đặng no đủ hơn xưa.
Phước căn tu tích một phần ba
Sản nghiệp vài nương ruộng lúa nhà
Cần kiệm lâu ngày đủ ăn mặc
Tương lai an hưởng tuổi về già.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì cuộc đời giàu sang phú quý, làm ăn phát đạt, con cái đầy đủ. Tuy vậy, hạnh phúc gia đình không được yên ấm.
Tài liệu sưu tầm

QUỶ CỐC TOÁN MỆNH

Cặp can Năm và giờ: KỶ NHÂM

QUẺ SỐ 59: ĐỊA THỦY SƯ
1. THIÊN PHÚC TINH
* Giờ Nhâm Tý: Cách LÃNG LÝ THỪA SAI
Dịch nghĩa: Cưỡi thuyền vượt sóng
Giải: Lịch tận gian tân phương nhập giai cảnh
Dịch nghĩa: Trải hết gian nan cay đắng mới vào cảnh tốt đẹp
* Giờ Nhâm Dần: Cách HÀN THIỀN BI PHONG
Dịch nghĩa: Ve sợ gió lạnh
Giải: Bần khốn chi thời phòng hữu ý ngoại chi họa
Dịch nghĩa: Trong thời nghèo khốn phòng có tai vạ bất ngờ
2. THIÊN CỔ TINH
* Giờ Nhâm Thìn: Cách HOA BIÊN BÀI YẾN
Dịch nghĩa: Bầy yến tiệc bên cạnh hoa cảnh
Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia khẩu phúc vô cùng
Dịch nghĩa: Sinh trưởng trong gia đình phú quý ăn sung mặc sướng vô cùng
* Giờ Nhâm Ngọ: Cách VIÊM THIÊN CHỦNG THÓC
Dịch nghĩa: Trời nắng trồng lúa
Giải: Mục tiền lao khổ nhật hậu thượng hữu hy vọng
Dịch nghĩa: Trước mắt thấy lao nhọc khổ cực ngày sau còn có hy vọng khá giả
3. THIÊN THƯ TINH
* Giờ Nhâm Thân: Cách NGHỊCH THỦY HÀNH CHU
Dịch nghĩa: Đi thuyền trong dòng nước ngược
Giải: Nhất sinh tác sự tân khổ
Dịch nghĩa: Cả đời làm việc khổ cực
* Giờ Nhâm Tuất: Cách DUYÊN MỘC CẦU NGƯ
Dịch nghĩa: Leo cây tìm cá
Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công
Dịch nghĩa: Uổng phí tâm lực nhọc mà không công
4. Cách chung cho người tuổi Kỷ sinh giờ Nhâm
UYÊN ƯƠNG HÝ THỦY Cách
Hý thuỷ uyên ương bàng bích liên
Chu y bất ngộ ngộ trung niên
Hoàng kim vị hứa quân thu chưởng
Bạch phát hoàn tu ngã bình quyền
Hồng nhạn song song ly viễn trại
Uyên ương lưỡng lưỡng hý trì biên
Nhược hoàn yếu vấn bình sinh sự
Tùng bách viên lâm thọ vãng niên
* Dịch nghĩa:
UYÊN ƯƠNG VỜN SÓNG
Cặp uyên ương vờn sóng nước bên sen biếc
Chẳng được mặc áo đỏ và chỉ được vào tuổi trung niên
Vàng ròng kia chưa thể cho nhà ngươi coi giữ
Lúc bạc đầu mới do ta năm quyền
Đôi chim hồng nhạn lìa trại xa
Từng cặp uyên ương giỡn bên ao
Nếu muốn hỏi cuộc bình sinh như thế nào
Ở vườn tùng bách kéo dài tuổi thọ
5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh đa tư đa lự, dị bại dị thành, đạị sự nan thành tiểu sự thâm tín, tri tiến thoái thức lao đê, tố 做 sự trầm ngâm, vi nhân đích thực, tiểu cấp đại khoan hỷ nộ bất thường, thiên cân sổ lượng bất tằng tranh, nhất phân nhất ly yếu kế toán, ư nhân bất túc cứu nhân vô ân, cát xứ chiêu hung hung trung phản cát, mệnh lý hữu thoái thần, bất phạm quan hình hung ngục.
* Mệnh này nhiều lo nghĩ suy tư, dễ bại dễ thành việc lớn khó thành việc nhỏ khó tin tưởng và sâu kín, biết tiến thóai hiểu được thấp cao, làm việc kéo dài sự suy nghĩ sâu xa, là người có mục đích thiết thực, việc nhỏ thì nhanh chóng việc lớn lại chậm rãi, vui hay giận chẳng bình thường, đã chẳng tranh dành đong đo ngàn ký thì lại cần tính tóan kỹ với nhau từng một phân một ly,ở với người không đủ, cứu giúp người không ơn nghĩa, chỗ tốt lại vời cái xấu tới, trong cái xấu lại trở ngược thành tốt, trong mệnh này có thoái thần, không bị phạm vào việc toà án tù đày hung hiểm.
6. Cơ nghiệp người tuổi Kỷ sinh giờ Nhâm
Can thượng tồn thần hiểm tại tiền
Chu y dẫn tiến ngọc giai tiền
Vãng lai thủy khẩu nhân tương trợ
Thảo mộc phu vinh tạ thượng thiên
Dịch nghĩa:
Giữ mình trên cành cao thấy nguy hiểm trước mắt
Có người áo đỏ dẫn đến trước thềm ngọc
Cuối cùng sẽ có người ở thủy khẩu đến giúp
Cây cỏ xanh tươi tạ ơn trời
7. Huynh đệ người tuổi Kỷ sinh giờ Nhâm
Phong cấp nhạn phi giang biểu ngoại
Hoành tà lưỡng đối các đông tây
Thên thân độc lập ngô sơn ngoại
Tự hướng viên lâm thính tử qui
Dịch nghĩa:
Gió gấp nhạn bay ở ngoài sông
Bay xiên hai cặp chia rẻ đông tây
Một mình nương thân ngoài núi Ngô
Tự hướng về phía vườn xa văng nghe tiếng chim tử qui
8. Hành táng (sự nghiệp) người tuổi Kỷ sinh giờ Nhâm
Hoàng kim mỹ ngọc phi vi phú
Tích đức thân hiền tự bảo trân
Kham thán thế tình như chỉ bạc
Hồi tự lộng giả khước thành chân
Dịch nghĩa:
Vàng ròng ngọc báu không lấy gì làm quý
Chứa đức gần người hiền mới đáng quý
Ngán nỗi tình đời như giấy mỏng
Nghĩ lại chuyện đùa mà hóa ra thật
9. Hôn nhân người tuổi Kỷ sinh giờ Nhâm
Âu lộ uyên ương trì nội hí
Tam tam lưỡng lưỡng ánh thanh liên
Nhân duyên đoan tự kiêm hà xứ
Tứ cửu niên thành nguyệt tái viên
Dịch nghĩa:
Cò vạc uyên ương giỡn trong ao
Ba ba đôi đôi phản ánh với hoa sen
Việc nhân duyên bắt mồi từ nơi cỏ kiêm cỏ hà
Bốn chín năm mới thành trăng lại tròn
10. Tử tức người tuổi Kỷ sinh giờ Nhâm
Xuân tận mai sao không kết quả
Nhất chi hoa hướng thủy biên tầm
Vãng lai tịch mịch tương giang thượng
Bạch thủ du du thủy toại tâm
Dịch nghĩa:
Xuân đã tàn trên cành mai không có quả
Còn một cành hoa thì hướng về phía bên sông mà tìm
Cảnh chiêu tịch mịch trên sông Tương giang
Đầu bạc lo phơ mới thỏa lòng
11. Thu thành (cuối cuộc đời) người tuổi Kỷ sinh giờ Nhâm
Phùng ngưu mạc hướng giang biên khứ
Ngộ thứ hưu đăng mã dữ thuyền
Kiến hiểm bắt hung chung hữu phúc
Quy lại vinh khán bách hoa trên
Dịch nghĩa:
Gặp năm Sửu thì chớ đi về phía bờ sông
Gặp năm Tý thì chớ cưỡi ngựa bơi thuyền
Gặp hiểm mà chẳng nguy cuối cùng gặp may
Trở về ngâm vịnh trước trăm hoa
Quỷ cốc toán mệnh

Lưỡng Đầu: KỶ NHÂM

Giờ Nhâm Tý: LÃNG LÝ THỪA SAI
Dịch: Cỡi bè vượt sóng
Giải: Lịch tận gian tân phương nhập giai cảnh
Dịch: Trải hết gian khổ mới vào cảnh đẹp
Giờ Nhâm Dần: HÀN THIỀN BI PHONG
Dịch: Ve lạnh sợ gió
Giải: Bần khốn chi thời phòng hữu ý ngoại chi họa
Dịch: Lúc đang cùng khốn đề phòng tai họa bất ngờ
Giờ Nhâm Thìn: HOA BIÊN BÀI YẾN
Dịch: Bày tiệc bên hoa
Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia khẩu phúc vô cùng
Dịch: Sinh trưởng trong gia đình phú quý ăn sung mặc sướng vô cùng
Giờ Nhâm Ngọ: VIÊM THIÊN CHỦNG TÚC
Dịch: Cấy lúa trời nắng
Giải: Mục tiền lao khổ nhật hậu thượng hữu hy vọng
Dịch: Trước mắt thấy lao khổ mai sau có nhiều hy vọng
Giờ Nhâm Thân: NGHỊCH THỦY HÀNH CHU
Dịch: Đi thuyền ngược nước
Giải: Nhất sinh tác sự tân khổ
Dịch: Suốt đời làm việc lao khổ
Giờ Nhâm Tuất: DUYÊN MỘC CẦU NGƯ
Dịch: Leo cây tìm cá
Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công
Dịch: Uổng phí tâm lực nhọc mà không công
UYÊN ƯƠNG HÝ THỦY Cách
Hý thủy uyên ương bàng bích liên
Chu y bất ngộ ngộ trung niên
Hoàng kim vị hứa quân thu chưởng
Bạch phát hoàn tu ngã bỉnh quyền
Hồng nhạn song song ly viễn trại
Uyên ương lưỡng lưỡng hý trì biên
Nhược hoàn yếu vấn bình sinh sự
Tùng bách viên lâm thọ vãng niên
Dịch: UYÊN ƯƠNG VỜN SÓNG
Cặp uyên ương vờn sóng nước bên sen biếc
Chẳng được mặc áo đỏ và chỉ được vào tuổi trung niên
Vàng ròng kia chưa thể cho nhà người coi giữ
Lúc bạc đầu mới do ta nắm quyền
Đôi chim hồng nhạn lìa trại xa
Từng cặp uyên ương giỡn bên ao
Nếu muốn hỏi cuộc bình sinh như thế nào
Ở vườn tùng bách kéo dài tuổi thọ
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Can thượng tồn thân hiểm tại tiền
Chu y dẫn tiến ngọc giai tiền
Vãng lai thủy khẩu nhân tương trợ
Thảo mộc phu vinh tạ thượng thiên
Dịch:
Giữ mình trên cành cao thấy nguy hiểm trước mắt
Có người áo đỏ dẫn đến trước thềm ngọc
Cuối cùng sẽ có người ở thủy khẩu đến giúp
Cây cỏ xanh tươi tạ ơn trời
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Phong cấp nhạn phi giang biểu ngoại
Hoành tà lưỡng đối các đông tây
Thên thân độc lập ngô sơn ngoại
Tự hướng viên lâm thính tử qui
Dịch:
Gió gấp nhạn bay ở ngoài sông
Bay xiên hai cặp chia rẻ đông tây
Một mình nương thân ngoài núi Ngô
Tự hướng về phía vườn xa vắng nghe tiếng chim tử qui
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Hoàng kim mỹ ngọc phi vi phú
Tích đức thân hiền tự bảo trân
Kham thán thế tình như chỉ bạc
Hồi tư lộng giả khước thành chân
Dịch:
Vàng ròng ngọc báu không lấy gì làm quý
Chứa đức gần người hiền mới đáng quý
Ngán nổi tình đời như giấy mỏng
Nghĩ lại chuyện đùa mà hóa ra thật
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Âu lộ uyên ương trì nội hí
Tam tam lưỡng lưỡng ánh thanh liên
Nhân duyên đoan tự kiêm hà xứ
Tứ cửu niên thành nguyệt tái viên
Dịch:
Cò vạc uyên ương giỡn trong ao
Ba ba đôi đôi phản ánh với hoa sen
Việc nhân duyên bắt mồi từ nơi cỏ kiêm cỏ hà
Bốn chín năm mới thành trăng lại tròn
TỬ TỨC (Con cái)
Xuân tận mai sao không kết quả
Nhất chi hoa hướng thủy biên tầm
Vãng lai tịch mịch tương giang thượng
Bạch thủ du du thủy toại tâm
Dịch:
Xuân đã tàn trên cành mai không có quả
Còn một cành hoa thì hướng về phía bên sông mà tìm
Cảnh chiều tịch mịch trên sông Tương giang
Đầu bạc lo phơ mới thỏa lòng
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Phùng ngưu mạc hướng giang biên khứ
Ngộ thử hưu đăng mã dữ thuyền
Kiến hiểm bất hung chung hữu phúc
Quy lại vịnh khán bách hoa tiền
Dịch:
Gặp năm Sửu thì chớ đi về phía bờ sông
Gặp năm Tý thì chớ cỡi ngựa bơi thuyền
Gặp hiểm mà chẳng nguy cuối cùng gặp may
Trở về ngâm vịnh trước trăm hoa
Quỷ cốc toán mệnh

GIỜ SINH ÂM LỊCH

Người sinh giờ Thìn

Tâm khẩu bất nhất, tâm cơ sâu sắc khiến người khó đoán, có thể xả thân vì người, có nhiều chủ ý thâm hiểm, tự tư tự lợi, có trí đa mưu, nói năng khôn khéo, nếu mệnh tọa ở Tý thì rất hiển hách.
Đăng Hạ Thuật - Phan Tử Ngư

Sinh giờ Thìn

Bạn nào sanh đầu giờ THÌN:
Sanh ra còn cả mẹ cha
Tánh tình nóng nảy việc nhà chẳng xong
Anh em chẳng khác người dưng
Tuổi thơ đau khổ sau này mới nên
Bạn nào sanh giữa giờ THÌN:
Sanh ra còn mẹ khắc cha
Có nhiều bạn quý gia đình tạo nên
Tuổi thơ lưu lạc nhiều phen
Về già mới được hưởng phần thảnh thơi
Bạn nào sanh cuối giờ THÌN:
Sanh ra có mẹ lẫn cha
Thông minh mọi việc làm đều thành công
Bạn bè người tốt cũng đông
Gia đình êm ấm, bạc tiền cũng dư.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Tuổi Hợi sinh giờ Thìn

Thổ khắc Thuỷ, vui vẻ, thích hư danh, vinh hoa.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

Sinh giờ Thìn

Đầu giờ Thìn: Cha mẹ song toàn, người tánh mau lẹ, hiền từ, anh em khá, con đầu lòng nuôi không đặng, cốt nhục bất hòa, có chuyên môn nghề nghiệp, thưở nhỏ bình thường, 42 tuổi phát tài.
Giữa giờ Thìn: Khắc cha, người có tánh công bình, lẹ làng, quí nhân hay giúp đỡ, xa xứ lập nghiệp, tuổi trẻ khó nên, 44 tuổi làm ăn phát đạt, anh em bất hòa.
Cuối giờ Thìn: Khắc mẹ, người có tánh thông minh, làm ăn thịnh vượng, hào con tốt, anh em làm ăn khá, số có chức phận, có phước lộc, hưởng đầy đủ, có danh tiếng, sang trọng, một đời đặng thảnh thơi.
Diễn Cầm Tam Thế - Dương Công Hầu

NGÀY SINH ÂM LỊCH

Tuổi Hợi sinh ngày Tý

Có sao Thái Dương chiếu mệnh, gặp hung hoá cát, đừng ham ăn chơi mà chuốc phiền não.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

THÁNG SINH ÂM LỊCH

Sinh tháng Ngọ

Sanh tháng 5 (thọ thai tháng 8)
Tiền kiếp quê ở Lãnh Nam
Là người ỷ thế làm nên sang giàu
Kiếp này mắc tật chân tay
Về sau mới đặng vinh quang thọ trường.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Tuổi Hợi sinh tháng Năm

Tiết Mang Chủng, tính nết ôn hoà, an nhàn sung sướng.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

Sinh năm Hợi, tháng 5

Chấp, Hỏa như lửa trong xe,
Ai mà phạm đến thời nghe tưng bừng.
Chẳng giận, giận thì hành hung,
Ai phải, phải cùng; ai quấy, quấy cho.
Thuở xưa Đại Thánh thành thân,
Phá tan xe lửa cháy tiêu chẳng còn.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Sinh năm Hợi, tháng 5

Họa Mi tuy là chim nhỏ,
Số sau này gặp bước vinh hoa.
Suốt đời tài lộc đủ dùng,
Số phong lưu ấy trời dành chẳng sai.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Sinh tháng Ngọ

Thọ Thai tháng 8, sanh tháng 5:
Kiếp trước có cái tánh ỷ thế khi người, kiếp này hay say rượu khắc cha mẹ, anh em, vợ con đi tứ phương, đồ khổ, sau khi lớn tuổi ăn mặc đủ, làm ăn khá. Nếu biết làm lành thì có điền viên khá.
Diễn Cầm Tam Thế - Dương Công Hầu

NĂM SINH ÂM LỊCH

Ngũ hành năm sinh là MỘC

Cứng nhắc, doạ nạt thiên hạ.
(*) Mệnh nạp âm là phương pháp làm việc, công tác.
Nguyên lý thời sinh học cổ Phương Đông - Lê Văn Sửu

Sinh năm Kỷ

Giằng co giữa thịnh và suy. Tỳ, Vị vượng: điều xuất, lo nghĩ, bình thản, dự kiến, trìu mến, dịu dàng, ôn hoà, chăm lo, tình cảm, ca thán. Ngập ngừng, do dự hay bỏ lỡ thời cơ, không quyết đoán, ưa nịnh. Văn hoá nghệ thuật.
(*) Thiên Can của năm sinh là sự ảnh hưởng của khách quan vào cơ thể con người.
Nguyên lý thời sinh học cổ Phương Đông - Lê Văn Sửu

Sinh năm Hợi

Cực kỳ khôn, tất cả vì cái lợi.
Năm Hợi địa chi âm chủ bản năng, ham hoạt động mang tính thực dụng.
(*) Địa chi của năm sinh là chủ về sở trường năng khiếu (chủ quan).
Nguyên lý thời sinh học cổ Phương Đông - Lê Văn Sửu

Sinh năm Kỷ Hợi

Tuổi Lợn, hành Thổ. Năm Kỉ Hợi.
Bạn là một người có tính cách hai mặt, vừa nghĩ làm như thế này, lại sợ phải làm như thế kia, cho nên chỉ làm đầu đâu mà thôi.
Bạn là người nhiệt tình lạc quan, thích giao tiếp nhưng đôi khi vừa nghĩ đến việc giao tiếp có thể sẽ đem lại kết quả không tốt, bạn liền cảm thấy không biết làm như thế nào. Bạn có cách nghĩ lãng mạn, nhưng lại không thích mình quá theo đuổi, do đó hàng ngày thường làm lặp đi lặp lại những việc giống nhau, nên ngày lại ngày đã tích đầy những tâm tư tình cảm bất mãn trong lòng.
Bạn có tính trực quan tương đối tốt, kiến giải hơi nông cạn, thiếu trí tưởng tượng, do đó làm việc thường thường bảo thủ ý kiến của mình.
Bạn có vận mệnh tương đối tốt, trái lại không dễ vượt qua được sóng gió (biến động xã hội), nên điều quan trọng là phải giữ được bình tĩnh.
Thiên thời - Địa lợi - Nhân Hòa. Bạch Huyết biên dịch.

Năm Kỷ Hợi, con nhà ông Thanh Ðế

Người có tánh hòa nhã, điềm đạm, giàu tưởng tượng, dung hòa, thích cảnh u nhàn tịch mịch, ham ngao du nơi non cao biển cả, trầm tư mặc tưởng một mình, hay cảm động trước cảnh hoang tàn mồ mả, rất cảm hứng những áng văn chương tuyệt tác, thích những tranh cổ tự ngàn xưa, yêu mến loài vật, thường dễ cảm và tôn kính những chỗ đền thờ, lăng miếu, ưa xem những loại sách về triết lý, luân lý, đạo giáo v.v…
Con nhà Thanh Đế yêu thích thiên nhiên, thích ngao du khắp nơi, dễ tức cảnh sinh tình. Là người có thiên hướng nghệ thuật, dễ phát nếu đi theo con đường văn chương, hội họa.
Đây cũng là người có khuynh hướng tâm linh, dễ ngộ đạo, có lòng tôn kính với tín ngưỡng, hay lui tới đền thờ miếu mạo, cũng năng thờ cúng tổ tiên. Thích tìm hiểu về triết lý, đạo giáo, luân lý…
Về hình dáng thì yểu điệu, gương mặt tròn, nước da trắng, môi son, bàn tay mềm mại, ngón tay mũi viết, mũi sọc dừa, đi đứng tề chĩnh, ăn nói nghiêm trang, mừng giận chẳng lộ ra ngoài mặt. Nam mệnh là người đào hoa đa tình nhưng dễ mệnh bạc, phần nhiều thích những nghề như giáo sư, họa sĩ, nhạc sĩ, văn sĩ; đa tình lắm nhưng lại bạc số.
Nếu là đàn bà thì rất giàu tình cảm, xem trọng gia đình, yêu mến gia đình, có tánh nhát, vẻ mặt sầu não, không có chí tranh đấu, thiếu kiên nhẫn, biết an phận thủ thường, sạch sẽ, chính chắn, khéo léo; không được siêng năng nhưng có trật tự; chung tình, hơi ghen ngầm, đông con cái
Nếu làm nội trợ thì phụ nữ dòng này là người cực kỳ tinh tế và chu đáo, chăm chỉ, biết sắm xếp công việc nhà khoa học, chăm chồng chăm con tốt. Đây là người chung thủy, cũng có ghen tuông nhưng không để lộ ra. Gia đình con đàn cháu đống.
Phần đông, con nhà Thanh Đế đều ưa tôn giáo, ham chuộng sự cúng quảy tổ tiên, thích cặm cụi tỉ mỉ, làm việc nội trợ, thêu thùa khéo, ham chưng diện cho con cái, biết trang trí trong nhà bông hoa tranh ảnh, không ưa những cảnh náo nhiệt; chẳng muốn chứng kiến những cảnh rùng rợn, lòng từ ái, liêm chính, ít gặp tai nạn.
Con nhà Thanh Đế dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh. Với môi trường tốt, họ sẽ là người tốt, nhưng nếu sinh sống trong môi trường xấu thì có thể bị lây cái xấu đó rất nhanh. Đặc biệt nam mệnh có thể trở thành người dễ sa ngã vì bị cám dỗ, tính tình lừa lọc, lừa tình lừa tiền, phụ bạc người khác.
Con nhà Thanh Đế nếu chịu ảnh hưởng xấu thì dễ bị sự cám dỗ sa ngã. Người đàn ông thì họ rất quỉ quái, lừa đảo, gian ngoa thường gạt gẫm rồi phụ bạc người đàn bà.
Chịu ảnh hưởng xấu, nghĩa là sinh trưởng trong gia đình hàn vi thiếu sự giáo dục, không đủ phương tiện để học hành, chẳng có nghề nghiệp tinh chuyên để lập thân v.v… và chẳng hạn lúc tuổi nhỏ gần gũi với đàn bà nên dễ bị hư thân mất nết, đó gọi là ảnh hưởng xấu.
Nam mệnh dòng này nên được cha mẹ, gia đình chỉ bảo cặn kẽ, hạn chế tiếp xúc quá sớm với nữ sắc, học tính tự lập để có thể gây dựng được sự nghiệp sau này.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Năm Kỷ Hợi, xương con Heo

Trư cốt nhân tính trực, bất trú ngã tổ trạch,
Dục thực bất kiểm trạch, nhất sinh vô họa hoạn.
(Xương lợn là người chính trực, không ở trên đất của tổ tông,
Không lo cơm áo, cả đời không có tai ương)
Thích nghĩa: Sinh ra có xương lợn là người chính trực, thẳng tính, không dựa vào tổ tiên, không phải lo cái ăn, không bệnh hoạn, là tướng ung dung tự tại, được kính trọng.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Năm Kỷ Hợi, cung Cấn

Cung Cấn số này luận ra,
Cung này thuộc Thổ, Đông Bắc hướng sinh.
Số này xuất ngoại làm nên,
Vì có nghệ thuật tinh chuyên hơn người.
Đến đâu cũng được yêu vì,
Làm ăn mọi việc chỉ nhờ người dưng.
Căn duyên chồng vợ thuận hòa,
Con cái có ít gia đình yên vui.
Số gái cũng được vinh sáng,
Có chồng quyền quí, môn đình được an.
Số thọ ghi bảy mươi ba (73),
Khi thác cũng được họ hàng đưa đông.
Có nhạc trống có Sư tăng,
Tụng kinh phổ độ hồn về Tây phương.
Khá nên tích thiện tu thân,
Ngày sau con cháu hưởng nhờ phúc dư.
Tuổi Sửu và tuổi Dần làm nhà trở cửa cái về hướng Đông Bắc hay Tây Bắc cũng được.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Năm sinh can Kỷ

Nhân sinh Kỷ tự biến vi Ân
Gia thất tiền mệnh phú vinh
Gia sự đa tài, sinh hiếu tử
Hữu thời tấn tới tự phi vân
Dịch Nôm:
Chữ Kỷ biến vi chữ Ân
Tánh thì mau mắn làm ơn cho người
Tấm lòng trung trực vẹn bề
Làm ơn nên oán, nhiều lần tân toan
Của, con có sẵn tuổi già
Tuổi trẻ lao khổ tha phương lập thành
Nhiều khi tán tụ như sương
Khi ăn chẳng hết,khi thì tay không
Nợ duyên tan vỡ buồn lòng
Đôi lần ly hiệp mới nên gia đình
Khá nên tích thiện tu thân
Tuổi già sẽ thấy môn đình sum vinh
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Chọn bạn cho người tuổi Hợi

Tuổi Hợi với tuổi Tý: Chỉ nên là quan hệ xã giao.
Tuổi Hợi với tuổi Sửu: Có thể kết bạn với nhau song nên ít gặp nhau.
Tuổi Hợi với tuổi Dần: Khó thành bạn thân bởi người tuổi Dần luôn tìm cách lợi dụng đối phương.
Tuổi Hợi với tuổi Mão: Có thể kết bạn với nhau, nhưng không nên kết hợp làm ăn chung bởi hai người tuổi Hợi có tính háo thắng.
Tuổi Hợi với tuổi Thìn: Quan hệ bình thường, không thân chẳng sơ.
Tuổi Hợi với tuổi Tỵ: Khó thành bạn thân.
Tuổi Hợi với tuổi Ngọ: Có thể kết bạn với nhau.
Tuổi Hợi với tuổi Mùi: Cả hai luôn đối xử tốt với nhau.
Tuổi Hợi với tuổi Thân: Luôn tôn trọng lẫn nhau.
Tuổi Hợi với tuổi Dậu: Khó kết thành bạn bè.
Tuổi Hợi với tuổi Tuất: Luôn thông cảm, hiểu biết và trung thành với nhau.
Tuổi Hợi với tuổi Hợi: Có thể thành tri kỷ bởi tính cách tương đồng.
Tuổi Hợi với tuổi Hợi: Có thể thành tri kỷ bởi tính cách tương đồng.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

Chọn đồng nghiệp và bạn làm ăn cho tuổi Hợi

Tuổi Hợi với tuổi Dần: Người tuổi Dần luôn lợi dụng, uy hiếp người tuổi Hợi
Tuổi Hợi với tuổi Dậu: Có thể làm ăn chung.
Tuổi Hợi với tuổi Hợi: Có thể hợp tác làm ăn lớn.
Tuổi Hợi với tuổi Mão: Có thể kết hợp làm ăn lớn.
Tuổi Hợi với tuổi Mùi: Có thể hợp tác.
Tuổi Hợi với tuổi Ngọ: Khó hợp tác bởi quan điểm thường bất đồng.
Tuổi Hợi với tuổi Sửu: Nên hợp tác bởi người tuổi Hợi luôn tin tưởng vào năng lực của người tuổi Sửu.
Tuổi Hợi với tuổi Thân: Có thể mang lại kết quả tốt, đôi bên đều có lợi.
Tuổi Hợi với tuổi Thìn: Mối liên hệ tốt.
Tuổi Hợi với tuổi Tuất: Kết hợp làm ăn rất tốt.
Tuổi Hợi với tuổi Tý: Người tuổi Tý sẽ chiếm nhiều lợi hơn, nhưng người tuổi Hợi luôn gặp may mắn.
Tuổi Hợi với tuổi Tỵ: Xung khắc, khó hợp tác.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

HOẠ PHÚC CỦA NGƯỜI SINH NĂM HỢI TUỲ THEO NĂM

Tuổi Hợi gặp năm Tý, niên vận Kiếp Tài, kinh doanh khi có lời thì tai hoạ liền tới, nhưng được sao Thái Dương cứu giải.
Tuổi Hợi gặp năm Sửu, niên vận Chính Tài, làm ăn phát đạt, tiền của dồi dào, tốt đẹp.
Tuổi Hợi gặp năm Dần, niên vận Thực Thân, tiền tài hao tổn, nhiều điều bất trắc.
Tuổi Hợi gặp năm Mão, niên vận Thực Thân nhưng đắc cách, tiền tài dư dả, chức quyền có biến động, đề phòng tiểu nhân hãm hại.
Tuổi Hợi gặp năm Thìn, niên vân Chíng Quan, rong ruổi phương xa hiển hách uy quyền, nhưng bệnh và hao tài nhẹ.
Tuổi Hợi gặp năm Tỵ, niên vận Thiên Tài, phát càng mạnh thì hao tổn càng lớn.
Tuổi Hợi gặp năm Ngọ, niên vận Chính Tài, kinh doanh mưu lợi đều tốt đẹp, tiền của hanh thông, tuy gặp tai biến nhưng có sao Tử Vi, Long Đức hoá giải.
Tuổi Hợi gặp năm Mùi, niên vận Chính Quan, có cơ hội thăng tiến, nhưng lưn chức thì hao tài.
Tuổi Hợi gặp năm Thân, niên vận Thiên Ấn, tài lợi kém sút, buôn bán ế ẩm, tai tiếng, nhưng có lợi về chức quyền.
Tuổi Hợi gặp năm Dậu, niên vận Chính Ấn, có quyền hành, nhưng kém lợi lộc, kinh doanh bất lợi.
Tuổi Hợi gặp năm Tuất, niên vận Thất Sát, bất lợi, bệnh hoạn.
Tuổi Hợi gặp năm Hợi, tỉ hoà, phạm Thái Tuế, bạn bè bất lợi, sự nghiệp, kinh doanh bất lợi, mưu sự khó thành.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

NỮ TUỔI HỢI MÀ PHỐI HÔN VỚI

Nam tuổi Tý: Hôn nhân thuận lợi.
Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp.
Nam tuổi Dần: Có thể kết hợp tuy không hạnh phúc lắm.
Nam tuổi Mão: Hôn nhân hạnh phúc.
Nam tuổi Thìn: Hôn nhân thuận hoà.
Nam tuổi Tỵ: Không nên kết hợp.
Nam tuổi Ngọ: Khó có hạnh phúc lâu bền.
Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp.
Nam tuổi Thân: Có thể chung sống lâu bền.
Nam tuổi Dậu: Không nên kết hợp.
Nam tuổi Tuất: Hôn nhân hạnh phúc.
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc dài hạn.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

Quan hệ cha mẹ tuổi Hợi với tuổi con cái

Tý: Quan hệ rất tốt.
Sửu: Cha mẹ cưng chiều con cái.
Dần: Gia đình thuận hoà.
Mão: Rất tốt nhưng cha mẹ phải bận lòng vì con cái ít khi quan tâm đến gia đình.
Thìn: Khá tốt, cha mẹ cưng chiều con cái.
Tỵ: Con cái hay làm cha mẹ phiền lòng.
Ngọ: Con cái muốn thoát ly gia đình sớm khiến cha mẹ buồn phiền, thất vọng.
Mùi: Đôi bên hiểu biết và thông cảm lẫn nhau, cùng chung sức vun đắp gia đình yên vui.
Thân: Con cái thông minh tài giỏi.
Dậu: Con cái được yêu vì, chiều chuộng.
Tuất: Cha mẹ hy sinh tất cả cho con cái.
Hợi: Quan hệ rất tốt.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

Sinh năm Hợi

Người tuổi Hợi không thích sự gò bó, câu thức; tính họ trầm ổn, cương nghị, lương thiện, chất phác; họ không nề hà, ngại khó và luôn dốc hết sức mình để hoàn thành công việc, do vậy họ luôn được mọi người tín nhiệm và giao phó cho những công việc quan trọng. Người tuổi Hợi là người an phận không thích tranh đấu, chỉ khi bị bức bách đến đường cùng, họ mới phản kháng. Họ luôn trân trọng tình bạn, trung thành với bạn dù có thể họ bị thiệt hại. Họ thích các cuộc vui, các buổi tiệc tùng náo nhiệt. Người tuổi Hợi khá chú trọng đến hình thức bên ngoài dù không lấy đó là mục đích chính. Một người bạn tuổi Hợi luôn muốn giúp đỡ tương trợ khi bạn gặp khó khăn, dù cho đó là sai lầm của bạn thì người tuổi Hợi vẫn không hề có ý trách cứ mà vẫn dốc sức giúp đỡ, và còn tìm thêm nhiều người khác giúp đỡ bạn thoát khỏi cảnh khó khăn. Phụ nữ tuổi Hợi là người dịu dàng, mềm mỏng, họ luôn sắp đặt nhà cửa gọn gàng, sạch sẽ. Tuy vậy họ là người có cá tính mạnh, luôn tôn trọng mình. Họ luôn giúp đỡ người khác mà không cần người trả ơn. Người tuổi Hợi cũng là người dễ tin vào lời nói và việc làm của người khác. Do vậy họ dễ bị kẻ xấu lừa gạt, lợi dụng. Trong thực tế, người tuổi Hợi là người theo chủ nghĩa vật chất, song họ luôn thích chia sẻ những gì mình có cho người khác. Bề ngoài tuy họ dễ bị lừa, nhưng trên thực tế họ lại thông minh hơn người ta tưởng. Họ luôn bảo vệ được lợi ích của mình mà không làm mếch lòng ai cả. Người tuổi Hợi có thể chung sống hoà mình và hạnh phúc với người tuổi Mão, tuổi Mùi, có thể hợp tác với người tuổi Tý, Sửu, Thìn, Ngọ, Tuất, và luôn thua kém, thất bại, chịu thiệt thòi trước người tuổi Tỵ, Dần, Thân.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

Sinh năm Hợi (Heo)

Thần bảo hộ là Phật A Di Đà. Người sinh năm Hợi kiếp trước có thiện căn từ bi, kiếp này được thiện báo, no ấm, có tài năng, tiền của từ bốn phía dồn tới. Nếu dùng y phục màu hồng sẽ càng thêm phúc. Có nhiều con, được hai người con phụng dưỡng. Hai mươi tám, hai mươi chín tuổi có hiểm nạn. Bốn mươi lăm, bốn mưới sáu tuổi có nguy hiểm đến tính mạng. Thọ đến năm mươi tám, năm mươi chín hoặc sáu mươi lăm, sáu mươi sáu. Tì Sa Môn phù hộ, Đức Phật Thích Ca ban phúc đức, Phật Di Lặc ban trí tuệ.
Một thuyết khác nói rằng người sinh năm Hợi hay dời nơi cư trú, bốn mươi hai tuổi có tai họa, sáu mưoi lăm tuổi phúc vận đến, nhưng phải đề phòng nạn trộm cướp.
Đàm Thiên Thuyết Địa Luận Nhân - Ngô Bạch

Tuổi Hợi

Sinh các năm 1911, 1923, 1935, 1947, 1959, 1971, 1938, 1995.
Người tuổi Hợi thường phong nhã, rộng lượng khoan hồng, hào hiệp (chivalrous) ân cần và tính tình chu đáo, tỉ mỉ (scrupulous).
Phần đông đàn bà tuổi Hợi rất hiền từ nhưng tự tin và quả quyết (confident). Họ luôn cố gắng trau dồi cho con người được đoan trang và tinh khiết (corrrectitude and purity).
Họ là những bà mẹ hiền hòa. Phần đông người tuổi Hợi có chức phận đất điền, nhà cửa và tiền bạc dồi dào. Họ ăn nói đứng đắn, chững chạc. Họ rất thông minh và luôn cố gắng học hỏi để tiến bước trên đường danh vọng.
Một câu châm ngôn của người Nhật bản viết: Người tuổi Hợi rộng ở mặt trước nhưng hẹp ở mặt sau (wide of face but narrow in the back) và họ cho rằng người tuổi Hợi là "materialist and often sensualist". Câu bình phẩm này xin dành để các bạn tuổi Hợi suy gẫm. Theo thiển ý chúng tôi câu ấy không đúng lắm.
Sau đây là một số nhân vật tuổi Hợi:
First Rockefeller (1839), kỹ nghệ gia nổi tiếng giàu lòng bác ái của nước Mỹ. First Ford (1863), kỹ nghệ gia Mỹ đã phác họa kiểu mẫu và lập ra xưởng chế tạo xe Ford.
Blaise Pascal (1623) nhà toán học và triết học nổi danh của Pháp. Marshal Foch (1851) thống chế Pháp đã giữ chức tổng tư lệnh đội quân đồng minh trong trận chiến thế giới lần thứ nhất.
Bismarck (1815) gọi là Iron Chancelor, thủ tướng đầu tiên của đế Quốc Đức. Fiel Marshal Montgomery (1887) đại tướng trong lục quân Anh quốc, nguyên tư lệnh mặt trận Bắc Phi Châu trong chiến tranh thế giới lần thứ hai.
President Thomas Jefferson (1743) T/T thứ 3 Hoa Kỳ. Presiden john Quiney Adams (1767)T/T thứ 6 Hoa Kỳ. Presiden James Buchanan (1791) T/T thứ 15 Hoa Kỳ. Ronald Reagan (1911), cựu tổng thống Hoa Kỳ.
Tự điển tử vi đẩu số & Thần số học - Lê Quang Tiềm

Năm sinh can Kỷ

Không tấn quan gia phải xuất gia
Trẻ tuy lao khổ sướng ngày già
Mấy phen thay đổi duyên cầm sắc
Tài trí văn thơ cung kiếm hòa
Sách Số Coi Tuổi Làm Nhà Và Dựng Vợ Gả Chồng - Huỳnh Liên

Người tuổi Hợi

Lãng mạn, thật thà.
Luận bàn cuộc sống theo quan niệm của người xưa - Cao Ngọc Lân

Người tuổi Hợi

Hợi tương xứng với sao Pices. Người tuổi Hợi là người có tư tưởng thực tiễn và duy vật. Họ thích vui chơi hội hè, thích ăn ngon, mặc đẹp và chuộng các chuyện về tình cảm, yêu đương. Người tuổi Hợi sống có lý tưởng và cầu tiến. Nhược điểm chính của họ là tính bướng bỉnh ương ngạnh đôi khi dẫn họ vào con đường xấu, làm cho họ sau này hối hận nhưng đã quá muộn. Trong lao động, họ làm cho người khác tin tưởng, luôn luôn tìm mọi cách làm vừa lòng người khác. Họ là người có tình cảm, thích được chiều chuộng, Người tuổi Hợi rất yêu quý gia đình và xem tổ ấm gia đình là hạnh phúc cao nhất.
Luận bàn cuộc sống theo quan niệm của người xưa - Cao Ngọc Lân

Sinh năm Hợi

TUỔI HỢI (Heo)
Cũng tương tự như tuổi Tuất, tuổi Hợi có những đức tính tốt như: trung thành, tận tụy, hay giúp đỡ tha nhân, lịch thiệp và trong sáng. Không thích ganh đua với đời, tuy thông minh nhưng không khéo léo. Cũng vui tính hay pha trò. Tuổi Hợi giống tuổi Thân ở điểm hiếu học. Thích tìm tòi nghiên cứu. Hiểu được nhưng không sâu.
Nhìn bề ngoài hiền hậu, ôn như nhưng nội tâm hồn chứa nhiều nghị lực, uy quyền. Khi làm việc cẩn trọng và nỗ lực đạt tới mục đích hoàn hảo. Tuổi Hợi trầm tính, ít bạn và không bao giờ bỏ bạn.
Tuổi Hợi có cái yếu là trong công việc nếu êm đẹp thì thôi, nếu trở ngại thì tiến tới, bất kể thành hay bại. Về đời sống, no đủ và luôn được người khác giúp đỡ. Về tình cảm, thường thất vọng, dễ bị lừa gạt nhưng được người ta thương, các bà mẹ tuổi Hợi rất đáng thương yêu con cái. Đàn ông tuổi Hợi thích sự khoái lạc ở đời và thường tìm kiếm một người phụ nữ tuyệt đẹp.
Tuổi hợp với tuổi Hợi là tuổi Mão. Tuổi Mùi không hợp lắm, kỵ tuổi Tý và Tỵ.
La Nouvell Astrologie Chinoise của Jean Djibrill Diaby - Thiên Phúc dịch

Sinh năm Kỷ Hợi

Cung CẤN
Mạng BÌNH ĐỊA MỘC (cây mọc trên đất bằng)
Xương CON HEO. Tướng tinh CON GẤU
Phật Bà Quan Âm độ mạng
***
Kỷ Hợi cung Cấn số này,
Mạng Mộc, bình địa cây trên đất bằng.
Đông Xuân sinh đặng thời sang,
Hai mùa thuận số có căn thanh nhàn.
Hạ Thu sinh gái là nàng,
Ấy là lỗi số thiếp đành cực thân.
Thuận sinh gái sướng hơn trai,
Giàu cũng thong thả guốc giày nhổn nhang.
Gái thì có tánh hiền lương,
Thấy ai nghèo khó thì thương giúp liền.
Số phải niệm Phật ăn chay,
Lòng ở nhân đức có ngày làm nên.
Số người ăn trước ngồi trên,
Chức cao tước trọng kẻ trên giúp mình.
Cuộc sống:
Nữ mạng Kỷ Hợi phải trải qua khá nhiều gian truân vào lúc nhỏ. Đến tiền vận và trung vận có nhiều lo lắng, phiền muộn, bước sang hậu vận mới được thảnh thơi, yên ổn.
Tuổi Hoi, tình duyên có nhiều buồn phiền. Công danh sự nghiệp không gặp thuận lợi.
Để bù đắp cho những thiệt thòi trong cuộc sống nên nữ mạng Kỷ Hợi có số hưởng thọ từ 85 tuổi đến 96 tuổi. Nếu sống tốt, lương thiện, tu tâm tích đức thì tuổi thọ còn được gia tăng hơn nữa.
Tình duyên:
Chuyện tình duyên của người nữ Kỷ Hợi được chia ra thành ba trường hợp như sau:
Những người sinh vào các tháng: 3, 7 và 12 Âm lịch có thể sẽ phải trải qua ba lần thay đổi trong chuyện tình duyên.
Những ai sinh vào các tháng: 4, 5, 8 và 11 Âm lịch sẽ may mắn hơn một chút vì số lần thay đổi trong chuyện hôn nhân là hai.
May mắn nhất là những người sinh vào các tháng: 1, 2, 6, 9 và 10 Âm lịch sẽ được hưởng hạnh phúc trọn vẹn không có sự thay đổi nào trong chuyện tình duyên.
Gia đạo và sự nghiệp:
Gia đạo có nhiều hay đẹp vào tiền vận. Sang trung vận gặp nhiều rắc rối, mâu thuẫn.
Công danh địa vị đạt đỉnh cao ở trung vận, còn khi sang hậu vận thì chỉ ở mức trung bình.
Sự nghiệp đạt được kết quả tốt, vững vàng bền chắc. Tiền tài suôn sẻ, dồi dào.
Tuổi hợp làm ăn:
Những tuổi cộng tác hợp nhất cho nữ Kỷ Hợi là: Kỷ Hợi, Canh Tý và Nhâm Dần. Những tuổi này sẽ giúp cho mọi việc vô cùng thuận lợi và suôn sẻ, thu được nhiều thành quả ngoài sức mong đợi.
Lựa chọn vợ, chồng:
Kỷ Hợi, Canh Tý, Nhâm Dần, Ất Tỵ và Bính Ngọ là các tuổi hợp với Kỷ Hợi nữ mạng cả đường tình duyên và đường tài lộc. Kết hôn với các tuổi này bạn sẽ có được cuộc sống vợ chồng viên mãn cả về tình cảm lẫn tiền tài.
Nếu lựa chọn kết duyên với các nam mạng chỉ hợp về đường tình duyên như: Giáp Thìn, Mậu Tuất và Bính Thìn thì tình cảm vợ chồng sẽ vô cùng hạnh phúc nhưng tiền bạc không được dư dả, giàu sang mà chỉ ở ngưỡng vừa đủ chi tiêu.
Còn nếu bạn nên duyên chồng vợ với những nam mạng: Đinh Sửu, Tân Mùi và Ất Mùi thì cuộc đời bạn sẽ gặp nhiều vất vả, khó khăn. Bởi vì những tuổi này không hợp với nữ mạng Kỷ Hợi về đường tình duyên và đường tài lộc.
Bạn cũng nên tránh kết hôn vào các năm xung khắc trong đường tình duyên: 25, 31, 39 và 43 tuổi. Kết duyên vào những năm này sẽ mang đến cuộc sống buồn khổ, sự chia lìa xa cách cho bạn.
Tuổi đại kỵ:
Quý Mão, Mậu Thìn, Kỷ Dậu, Ất Mão, Đinh Dậu, Bính Thân và Tân Mão là các tuổi xung khắc với nữ mạng Kỷ Hợi. Kết duyên hay hợp tác với những tuổi này có khả năng cao bạn sẽ gặp: thua lỗ, phá sản hay tình duyên dang dở.
Nếu đã trót lỡ thương yêu nhau mới biết phạm tuổi đại kỵ thì chỉ nên làm mâm cơm cúng gia tộc tổ tiên để được chứng giám chứ không nên tổ chức rầm rộ, sẽ có cơ may sống với nhau đến trọn đời. Nếu tuổi đại kỵ là người thân trong gia đình thì nên thành tâm lập lễ cúng sao giải hạn hàng năm cho mỗi người sẽ tránh được tai ương.
Năm khó khăn nhất:
Nữ mạng Kỷ Hợi có đại hạn vào các năm: 24, 27, 30 và 35 tuổi. Bạn cần thận trọng trong mọi việc sẽ tránh được ốm đau, tai nạn hay thất bại.
Ngày giờ xuất hành hợp nhất:
Tốt nhất bạn nên xuất hành vào ngày chẵn, tháng chẵn và giờ chẵn nếu như có công chuyện cần đi xa hoặc giao dịch làm ăn với đối tác hay làm những chuyện đại sự. Vì đó là thời điểm xuất hành hợp nhất đối với nữ mạng tuổi Kỷ Hợi. Mọi chuyện sẽ hanh thông, thu được nhiều thành quả.
Diễn tiến từng năm:
Từ năm 18 tuổi đến năm 22 tuổi: Năm 18 tuổi, công danh gặp nhiều may mắn. Nếu kết hôn vào năm 19 tuổi, hạnh phúc sẽ không được viên mãn. Năm 20 tuổi, có lộc về đường tiền bạc. Năm 21 tuổi rất thích hợp để thành gia lập thất, gia đình sẽ hạnh phúc, con cái ngoan hiền. Năm 22 tuổi, có hạn vào tháng 5 âm lịch, cuối năm sẽ có niềm vui đặc biệt.
Từ năm 23 tuổi đến năm 25 tuổi: Nếu thời gian này bạn đã thành gia lập thất thì năm 23 tuổi, nhất định bố mẹ bạn sẽ có cháu đích tôn. Năm 24 tuổi, công danh địa vị thăng tiến mạnh mẽ. Năm 25 tuổi là năm đỉnh cao của nữ mạng Kỷ Hợi. Trên mọi phương diện đều gặp may mắn, suôn sẻ và thành công ngoài sự tưởng tượng.
Từ năm 26 tuổi đến năm 30 tuổi: Vào những năm này, công việc, tình duyên và tiền bạc đều vô cùng thuận lợi. Mọi điều trong cuộc sống đều được như ý muốn.
Từ năm 31 tuổi đến năm 35 tuổi: Vào năm 31 tuổi, tài lộc dồi dào, cuộc sống dư giả tuy nhiên cần lập kế hoạch quản lý tài chính sao cho hợp lý. Có vận hạn vào năm 32 tuổi và 33 tuổi, cần cẩn trọng trong mọi việc nhất là chuyện làm ăn và sức khỏe. Năm 34 tuổi và năm 35 tuổi, công việc được thuận lợi, tài lộc có chiều hướng đi lên.
Từ năm 36 tuổi đến năm 40 tuổi: Vào năm 36 tuổi, mọi sự đều khá. Năm 37 tuổi và 38 tuổi, công việc ở mức bình thường. Năm 39 tuổi và 40 tuổi, công việc làm ăn tiến triển vượt bậc nhưng kỵ xuất hành đi xa.
Từ năm 41 tuổi đến năm 45 tuổi: Trong những năm này, mọi việc nên cẩn trọng. Công việc có chút sa sút, tài lộc suy yếu. Cần tránh đi công tác hay du lịch xa nhà nếu không sẽ gặp tai bay vạ gió.
Từ năm 46 tuổi đến năm 50 tuổi: Vào khoảng thời gian này, mọi việc đều bình thường. Tình cảm và tài lộc có nhiều tiến triển nhưng cần chú ý giữ gìn sức khỏe và tài sản kẻo đau ốm bệnh tật thất thường hay bị trộm cắp.
Từ năm 51 tuổi đến năm 55 tuổi: Vào những năm này, bạn cần tránh đầu tư vào các dự án lớn nếu không sẽ gặp thất bại. Dành nhiều thời gian hơn quan tâm đến sức khỏe bản thân cũng như chuyện gia đình, con cái.
Xem tử vi trọn đời từ năm 56 tuổi đến năm 60 tuổi: Không có biến động nào lớn xảy đến vào những năm này. Nên an phận thủ thường, bằng lòng với những gì mình có trong hiện tại sẽ tránh được tai ương. Năm 57 tuổi và 58 tuổi, xung kỵ vào mùa đông, có thể có hao tốn tiền tài trong hai năm này.
Tử vi tướng pháp trọn đời - Bửu Sơn

PHỤ LỤC 1: CHỌN TUỔI VỢ CHỒNG

Chồng Chữ Ầt và Vợ Tuổi Hợi

Thì làm ăn rất vất vả, công danh chẳng toại. Nửa chừng người vợ sẽ chết trước.
Từ đây vắng bóng vợ hiền,
Người thì đủ cặp, anh thì lẻ đôi.
Chợ đời tan hợp không chừng,
Đã buồn chợ sớm, vui chi chợ chiều.
Thương nhau xin chứng lòng thành,
Sầu vương ghi mãi trong lòng tâm tan!
Số Trời Định Vậy
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Bính và Vợ Tuổi Hợi

Trước tiên phải chịu cảnh cơ hàn, sau mới khá giả, yên vui; con cháu đông đủ. Phải bền chí và cố gắng thì sau mới vinh hiển.
Tạ với ơn trên, tận với tình,
Vợ chồng chung sống nếp hy sinh.
Vì nhà bẩn chật, vì con dại,
Cực khổ cũng cam tận với tình.
Giao long núp dưới gầm cầu,
Chờ khi gặp gió lẫy lừng tung mây.
Hết Cơn Bỉ Cực, Tới Hồi Thới Lai
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Canh và Vợ Tuổi Hợi

Chồng chữ Canh mà cưới vợ tuổi Hợi thì cũng như cây già trổ hoa. Từ 30 tuổi, gia đình gặp tai biến. Tuy có con đủ trai gái, nhưng thất bại, khi lâm chung sẽ không thấy mặt các con. Người vợ đầu tiên sẽ bị bệnh chết trước. Có vợ sau được yên vui.
Kể từ độ đào tơ gá nghĩa,
Bao nhiêu năm, mặt nước cánh bèo.
Đã đành theo ngọn thủy triều,
Chia tay nhau cũng bởi lòng hóa công.
*
Người xưa khuất, nước mắt sa,
Lệ lòng lai láng, muôn ngàn nhớ thương.
Một Duyên Hai Nợ
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Đinh và Vợ Tuổi Hợi

Thì rất phù hợp, như cá gặp nước. Công danh toại nguyện, lắm của nhiều con, vợ chồng chung sống từ lúc tuổi xanh cho đến ngày răng long tóc bạc. Danh phận rạng rỡ.
Hoa đào phơi phới nép tình anh,
Dan díu thêm hương lúc tuổi xanh.
Lác đác hoa cài so sắc trắng,
Là đà liễu rũ lá xanh xanh.
Xuân về muôn thắm trời cao vút,
Giá thoảng hương lòng khó vẽ tranh.
Cây cỏ mơ màng cơn gió lốc!
Tang bồng mây nước, một trời thanh.
Thập Đẹp Đôi
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Giáp và Vợ Tuổi Hợi

Tuy tâm đầu ý hiệp nhưng người vợ thường hay bệnh hoạn: dẫu có công danh rạng rỡ, song e gặp bước thăng trầm không lường được. Phải ăn ở cho có ân đức thì khá.
Vóc ngà tươi thắm kém phai,
Má hồng nhợt nhạt, tóc dài cũng thưa.
Thủy chung một mối tình chung
Vàng phai đá nát vẫn còn thương nhau.
Đừng cho trăng tủi, hoa sầu,
Trăm năm giữ một nhịp cầu mà thôi.
Phải Tu Tâm Mới Bền
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Kỷ và Vợ Tuổi Hợi

Thì ăn ở tâm dầu ý hiệp, nhưng làm ăn có khi thành bại vô chừng, có của phụ ấm cũng hết. Chừng 30 tuổi trở lên mới yên. Vợ chồng chung sống đến già.
Đạo chồng vợ tình thâm nghĩa trọn,.
Chữ nhơn luân chung nhịp sắt cầm. .
Chữ chung tình ôm ấp mộng cao thâm,
Quyết níu lấy đôi tâm hồn như một.
Trong dĩ vãng đạo nhơn luân đà cao tột,
Hiện tại nầy ta cố gắng để noi theo.
Nợ ái ân tạo hóa đã sắp bày,
Nên phải sống cho vẹn niềm kim cái.
Tơ Tình Gắn Bó
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Mậu và Vợ Tuổi Hợi

Chồng chữ Mậu mà cưới vợ tuổi Hợi thì sống theo nghề nông, làm ruộng, làm vườn thì rất hạp. Tình nghĩa vợ chồng không bền, sợ e nữa đời người vợ chết trước. Phải ăn ở có đạo đức tu hành mới sống lâu sanh con cái đều đủ.
Tỉnh, mơ như mộng giấc hoàng lương,
Cảm bấy tình ta, cắt đọan trường.
Vóc liễu hình mai còn gợi nhớ,
Phải chăng trời đất buộc tang thương?
*
Mở mảnh gương soi tìm lại bóng,
Xếp tàn áo lạnh để dành hơi.
Nỗi niềm chia cách tình thêm bận,
Mãi nhớ người xưa, dạ chẳng khuây.
Một Duyên Hai Nợ
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Nhâm và Vợ Hợi

Vợ chồng tương đắc, ăn ở cùng nhau đến già. Con cái đều đủ. Hậu vận làm nên. Số trường thọ.
Thề xưa giữ vẹn đạo hằng,
Nguyện trăm năm một tấm lòng thủy chung.
Ngâm câu phu xướng phụ tùy.
Chồng hòa vợ thuận cửa nhà vẻ vang.
Trăm năm hưởng phúc thanh nhàn,
Khi ngâm bóng nguyệt, khi cười hoa tươi.
Châu, Trần Nầy Có Châu, Trần Nào Hơn
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Quý và Vợ Tuổi Hợi

Thì việc làm ăn thường thất bại. Người vợ hay bệnh hoạn. Số có công danh, nhưnng nữa đời gặp phải tai ách. Phát đạt muộn. Vợ chồng chung sống đến già.
Người trăm tuổi khi nghèo khi khá,
Cũng như trăng khi khuyết khi tròn.
Ai ơi! Giữ tấm lòng son,
Đừng cho lay chuyển tấm lòng đôi ta.
Vợ chồng chung sống đến già,
Hết lao khổ đến ngày thảnh thơi.
Răng long chung hưởng tuổi trời.
Duyên Niên Tác Hợp
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Tân và Vợ Tuổi Hợi

Thì vợ chồng được êm đẹp buổi ban đầu, sau hay tranh cãi. Tuy vậy, sanh con cái đầy đủ. Sợ e người vợ phải chết trước.
Nào hay duyên đẹp lứa đôi ta,
Một buổi chia lìa, dạ xót xa.
Kẻ ở, người đi, tình lỡ dở,
Ngậm ngùi duyên nợ, lệ chan hòa.
*
Ao nước trăm năm còn tưởng nhơ,
Cảnh chiều mưa gió cậy ai đây?
Chữ Tài Liền Với Chữ Tai
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

PHỤ LỤC 2: GIỜ XUẤT HÀNH

Giờ LƯU NIÊN

Định việc khó thành, mưu cầu việc gì thì lâu được, cần trì hoãn, nếu hỏi chuyện mất của thì tìm lời giải ở phía nam, cẩn thận các chuyện thị phi.
Tính giờ tốt xấu Lý Thuần Phong

Giờ LƯU NIÊN

Lưu Liên sự nan thành
Cầu mưu nhật vị minh
Quan sự phàm nghi hoãn
Khứ giả vị hồi trình
Thất vật Nam phương kiến
Cấp thảo phương tâm xưng
Cánh tu phòng khẩu thiệt
Nhân khẩu nghi bình bình
Quẻ Lưu Liên là quẻ trung bình, ban ngày đặc biệt xấu.
Việc gì tính toán dự định làm mà gieo gặp quẻ này thì khó thành công. Việc liên quan tới chính quyền (có thể là giấy tờ, thưa kiện, tranh chấp hay là nói về người làm công chức) thì không nên gấp, phải chậm rãi, thong thả sẽ xong.Xem người đi thì chưa về đến. Muốn tìm vật mất thì tìm về hướng Nam, phải nhanh truy tìm hỏi han thì mới xong. Đề phòng chuyện khẩu thiệt (miệng lưỡi, tai tiếng, gièm pha, nói xấu...). Xem về nhân sự thì bình thường không có thay đổi.
Quẻ Lưu Liên này thuộc Thủy, tượng Sao Huyền Vũ, mưu sự hợp các số 2-8-10.
Khổng Minh Lục Diệu

Giờ LƯU NIÊN

Sao Huyền - vũ thuộc thủy. Thời kỳ: binh kính chưa về (giải ngũ). Mưu vọng: chủ con số 3, 8, 10.
Thơ đoán như sau:
Lưu - liên sự việc khó thành
Cầu mưu phải đợi thông hanh có ngày
Quan sự càng muộn càng hay
Người ra đi vẫn chưa quay trở về
Mất của phương nam gần kề
Nếu đi tìm gấp có bề còn ra
Gia sự miệng tiếng trong nhà
Đáng mừng thân quyến của ta yên lành
Lục Nhâm Thời Khóa

PHỤ LỤC 3: QUẺ MAI HOA DỊCH SỐ

Lời quẻ chủ: Sơn Lôi Di (頤 yi2)

Dưới núi có sấm là quẻ Di (nuôi). Người quân tử lấy đấy mà cẩn thận nói năng, tiết độ ăn uống. Di nghĩa là nuôi, cũng nghĩa như chữ Dưỡng: dưỡng tâm, dưỡng đức, dưỡng sinh, dưỡng nhân, tất thảy thuộc về nghĩa ấy. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Di là Dưỡng (nuôi). Thuộc tháng 8.
Khi dự báo quẻ này cho biết: cần vừa mức, thận trọng trong giao tiếp, nói năng, ăn uống thì sẽ không mắc sai lầm.
Sự kiên tâm sẽ mang lại hạnh phúc cho bạn. Muốn hiểu bản tính của người nào, cần quan sát các tiêu tốn của nó vào việc săn sóc và chăm chút, nuôi nấng. Mạnh tử dạy: Kẻ nào trao dồi phần kém cỏi của cơ thể là một người kém cỏi. Người thầy thuốc muốn tìm được nguyên nhân gây bệnh của bệnh nhân thì phải nắm được thức ăn tinh thần và vật chất của họ. Ý chính của quẻ này là trước khi bạn thực hiện điều gì cần phải để thời giờ quan sát nhiều điều kiện từ trong ra ngoài thì mới có thể đạt được kết quả chắc chắn.

Động hào 4

Dự báo cho biết muốn thành công phải tranh thủ mọi người, tận dụng mọi cơ hội hiện có.
Cũng cho biết, số kiếp suốt đời cô đơn, đồng điệu, không người tri kỷ và chia sẻ nỗi buồn với mình, cần sống ẩn dật mối không hệ lụy.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: bình thường, đòi hỏi sự nỗ lực của bản thân.
- Xem khai trương: không nên khai trương.
- Xem buôn bán và giao dịch: chờ thời, hiện tại trì trệ.

Xem Công danh

Giữa chừng có nhiều trở ngại. Nếu hợp tác với nhiều người mới thành công

Xem Nhận chức

Chưa được như ý

Xem Pháp lý

Nên hòa giải

Xem Sự việc

Chưa xong

Xem Sức khỏe

Bệnh không nặng

Xem Tài lộc

Chưa thấy

Xem Thế vận

Ngược với cái gì mình mong muốn, tưởng là tốt đẹp nhưng ngược lại

Xem Tình duyên

Đôi bên chưa tiến tới

Xem Xuất hành

Không nên đi chuyến này

PHỤ LỤC 4: HỌC THUYẾT NGŨ VẬN - LỤC KHÍ

Năm Kỷ Hợi

(Quyết âm tư thiên, Thiếu cung Thổ, Thiếu dương tại tuyền)
Thổ vận bất cập, phong mộc thừa thế hành sự, Thổ không đầy đủ cây cối có tốt nhưng ít quả, lắm chứng đi tả mình nặng, đạt bụng, thịt máy động, những tháng ba, tháng sáu, tháng chín tháng mời hay có gió to, người ta có bệnh về gan.
Phép chữa phải ích tỳ, bình mộc.
Khí thứ I thuộc Dương minh Kim khắc Mộc, có chứng ở gân
Khí thứ II thuộc Thái dương Thủy khắc Hỏa nhiều bệnh nhiệt
Khí thứ III thuộc Quyết âm Mộc sinh hỏa nhiều bệnh phong Mộc, khí nhiệt hành nửa mình dưới, khí phong hành nửa mình trên.
Khí thứ IV thuộc Thiếu âm Hỏa sinh Thổ, Khí thấp nhiệt hành sự, có chứng phát vàng, chứng tả phát. Phép chữa phải giải nhiệt.
Khí thứ V thuộc Thái âm Thổ sinh Kim.
Khí thứ VI thuộc Thiếu dương Hỏa, chủ Thủy khắc Hỏa có chứng thời khí hàn nhiệt ôn dịch.
Năm nay ruộng mùa hạ được nửa, mùa thu được cả, hoa quả được nửa, cá muối được, sang thu hồng thủy, người đàn bà có bệnh động thai, 1 người ăn hết 3 thưng.
Gia đạo truyền thông bảo - Linh mục Đặng Chính Tế

PHỤ LỤC 5: NGÀY TỐT XẤU - TRẠCH NHẬT

An sao Trạch nhật

- Sao tốt: Nguyệt đức, Thiên tài, Giải thần, Thiêu bửu, Lục nghi.
- Sao xấu: Thiên ngục, Phi ma sát, Thiên hỏa, Thụ tử, Thiên tặc, Nguyệt phá, Đại hao, Sát phụ, Hoang vu.
- Không xác định: Đê, Phá.
Xem thêm chi tiết tốt xấu của ngày: 08/06/2019.
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Ngày Bính Tí, tháng 5

Giản hạ Thủy - Phạt - Phá nhật
Cát thần: Nguyệt đức, Lục nghi, Giải thần, Kim quĩ, Ô phệ đối.
Hung thần: Nguyệt phá, Đại hao, Tai sát, Thiên hỏa, Yếm đối, Chiêu dao, Tứ kỵ, Thất mã, Ngũ hư, Xúc thủy long.
Nên: Cúng tế, tắm gội.
Kiêng: Cầu phúc cầu tự, dâng biểu sớ, nhận phong tước vị, họp thân hữu, đội mũ cài trâm, xuất hành, lên quan nhậm chức, gặp dân, đính hôn, ăn hỏi cưới gả, thu nạp người, di chuyển, kê giường, giải trừ, cắt tóc sửa móng, mời thầy chữa bệnh, cắt may, đắp đê, tu tạo động thổ, dựng cột gác xà, sửa kho, rèn đúc, lợp mái, đan dệt, nấu rượu, khai trương, lập ước, giao dịch, nạp tài, mở kho xuất tiền hàng, xếp đặt buồng đẻ, khơi mương đào giếng, đặt cối đá, lấp hang hố, sửa tường, dỡ nhà, phá tường, chặt cây, săn bắn, đánh cá, đi thuyền, gieo trồng, chăn nuôi, nạp gia súc, phá thổ, an đáng, cải táng.
Hiệp kỷ biện phương thư - Mai Cốc Thành

Tháng năm

Nguyệt kiến Ngọ: Mang chủng - Hạ chí. (Từ ngày 5-6 tháng 6 DL)
Trước Hạ chí một ngày là Tứ ly.
Sau Mang chủng, Tam sát tại phương Bắc, trên Hợi, Tý, Sửu, kị tu tạo, động thổ, mai táng.
Đổng Công tuyển trạch nhật yếu dụng - Đổng Trọng Thư. Lê Văn Sửu dịch.

Tháng 5, NGÀY PHÁ là ngày Tý

Thiên tặc, không nên cưới, đi gặp cha mẹ, tạo tác, an táng, nhập trạch, mọi việc phạm cái đó bị gọi về việc quan, tổn lục súc, điền sản không thu, rất xấu.
Nhâm Tý là chính tứ phế, càng xấu, ngày đó trăm việc không lợi, phạm vào thụ tử.
Đổng Công tuyển trạch nhật yếu dụng - Đổng Trọng Thư. Lê Văn Sửu dịch.

Ngày Bính

Ngày Bính bất tu táo tất kiến hỏa ương (ngày can Bính không tu sửa bếp vì có thể xảy ra hỏa hoạn)
Bành tổ kỵ nhật - Dịch từ Hứa Chân Quân Ngọc Hạp

Ngày Tí

Ngày Tý: Bất vấn bốc, tự nhạ tai ương (Ngày Tý không nên gieo quẻ bói, e là tự rước lấy tai họa)
Bành tổ kỵ nhật - Dịch từ Hứa Chân Quân Ngọc Hạp

Tháng 5, ngày Tí là Trực Phá

Nghi trì bệnh, chủ tất an khang (Nên chữa trị bệnh tật chủ sẽ nhanh khỏi bệnh, khỏe mạnh mau chóng)
Bành tổ kỵ nhật - Dịch từ Hứa Chân Quân Ngọc Hạp

Sinh tháng 5, ngày Tí là Trực Phá

- Nên: Phá kho đụn, đập tường, dở nhà để sửa chữa cầu y trị bệnh.
- Kỵ: mờ cửa hàng, cưới hỏi, khai trương.
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Sao Đại hao

Mọi sự đều kỵ
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Sao Lục nghi

Tốt cho ban lời giáo huấn
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Sao Nguyệt đức

Trăm việc đều lành
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Sao Nguyệt phá

Trăm việc đều kỵ
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Sao Thiên hỏa

Kỵ lợp nhà, khởi tạo
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Sao Thiên ngục

Kị xuất hành, tố tụng
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Sao Thiên tặc

Kỵ nhập trạch, hành quân, động thổ, mở kho
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Sao Thiên tài

Tốt cho mở cửa hàng, cầu tài, mưu việc
Trạch nhật - Võ Văn Ba

Can giờ Nhâm

Việc không thật, dễ bị lừa gạt, bệnh do mình gây ra, nên xử kiện, để phòng bị mưu hại; nghe tin buồn thì không thực.
Chọn việc theo lịch âm - Nguyễn Văn Chinh

Sao Đê

Đê: cùng là sao cát, mọi việc có the làm trong ngày này. Ca quyết cổ về ngày này như sau:
Đê tú thuộc Thổ, là con cầy hương:
Gặp được sao Đê vui mừng nhiều,
Có được công lao của cải giàu,
Chồn cất nếu cũng vào ngày ấy,
Chỉ nội một năm sẽ sang giàu.
Chọn việc theo lịch âm - Nguyễn Văn Chinh

Sao Đê

ĐÊ THỔ LẠC: (Hung Tú) Tướng tinh con Lạc Đà, chủ trị ngày thứ 7.
- Nên làm: Sao Đê Đại Hung, không cò việc chi hạp với nó.
- Kiêng cữ: Khởi công xây dựng, chôn cất, cưới gã, xuất hành kỵ nhất là đường thủy, sanh con chẳng phải điềm lành nên làm Âm Đức cho nó. Đó chỉ là các việc Đại Kỵ, các việc khác vẫn kiêng cữ.
- Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn trăm việc đều tốt, nhưng Thìn là tốt hơn hết vì Sao Đê Đăng Viên tại Thìn.
Tài liệu sưu tầm

Sao Đê

氐土貉 (Đê Thổ lạc)
氐星造作主遭凶
嫁娶婚姻禍幾重
行船必遇沉溺害
葬埋如用子孫窮
Đê tinh tạo tác chủ tao hung
Giá thú hôn nhân họa kỷ trùng
Hành thuyền tất ngộ mịch trầm hại
Táng Mai như dụng tử tôn cùng.
Dịch:
Sao Đê tạo dựng chủ hung phần
Cưới gả hôn nhân họa mấy lần
Đi thuyền bị nước trôi chìm hại
Mai táng dùng xong cháu khổ bần.
Tài liệu sưu tầm

Ngày Bính tí

Là ngày Mã Minh Vương Bồ Tát tại thế tồn trai. Người cầu nguyên được phúc không lường. Mọi việc rất tốt.
Trạch Cát Thần Bí - Lưu Đạo Siêu, Chu Vĩnh Ích

Ngày Bính tí

Ngày Bính Tí Ngày Dương Văn Quảng cai quản trung quân xuất tướng. Không nên xuất hành. Giờ Thìn Tỵ: Không Vong. Sinh môn Tây. Tử môn Đông (LSG: đúng ra nên là Sinh môn Bắc, Tử môn Nam).
Trạch Cát Thần Bí - Lưu Đạo Siêu, Chu Vĩnh Ích

Ngày Bính tí

Các thần phá trời - Xe lên cổng trời - cổng phía Tây chuyển cát lên bờ - Nếu ai cầu phúc ngược lại sẽ chịu tai vạ. Tai vạ sẽ thương tổn người. Ba ngày này đại hung.
Trạch Cát Thần Bí - Lưu Đạo Siêu, Chu Vĩnh Ích

Ngày Bính Tí

Xung kỵ tuổi: Canh Ngọ Bính Ngọ Mậu Ngọ
Hướng Hỉ thần Tây Nam
Hướng Quí thần chính Tây
Hướng Tài thần chính Tây
Hướng Cát môn Tây Bắc
Hướng Sanh môn chính Bắc
Hướng Khai môn chính Tây
Hướng Hạc thần Tây Nam
Hướng Ngũ quỷ Tây Nam
Hướng Tử môn chính Nam
Tài liệu sưu tầm

Ngày Bính Tí

Không nên xuất hành đi xa; giờ Thìn, Tỵ không vong: Sinh môn (nên trị bệnh, đi xa, kinh doanh buôn bán, xây dựng, cầu tài ... mọi việc đều tốt lành; hôn nhân tốt đẹp) ở phương Tây. Tử môn (nên bắt cá săn thú, xét xử tội phạm, quy tập mộ cũ. kinh doanh khó khăn, không thuận lợi; hôn nhân giữa chừng mù mịt, không đi đến đâu) phương Đông.
Bát môn cát hung pháp - Gia Cát Lượng

Thứ Hai, 20 tháng 1, 2020

Mệnh lý cho người Nam, sinh giờ Sửu, ngày 30, tháng 1, năm 1986 dương lịch

Bảng: Thông tin Âm - Dương Lịch
NămThángNgàyGiờ
Dương lịch1986130Sửu
Âm lịch19851221Sửu
Ngày âmẤt SửuKỷ SửuGiáp TuấtẤt Sửu
Nạp âmHẢI TRUNG KIMTÍCH LỊCH HỎASƠN ĐẦU HỎAHẢI TRUNG KIM
Bảng: Thông tin Bát Tự
Bát tựNạp âmHành canHành chi
NămẤt SửuHẢI TRUNG KIMMỘCTHỔ
ThángKỷ SửuTÍCH LỊCH HỎATHỔTHỔ
NgàyGiáp TuấtSƠN ĐẦU HỎAMỘCTHỔ
GiờẤt SửuHẢI TRUNG KIMMỘCTHỔ
Thai nguyênCanh ThìnBẠCH LẠP KIMKIMTHỔ
Thai tứcKỷ MãoTHÀNH ÐẦU THỔTHỔMỘC
Cung MệnhẤt DậuTRUYỀN TRUNG THỦYMỘCKIM

TỨ TRỤ - BÁT TỰ

Trong tứ trụ khuyết hành MỘC, THỔ, THỦY

Đem so với với 5 loại hành ta còn thấy thiếu MỘC, THỔ, THỦY. Tạng phủ tương ứng với hành khuyết là Gan, Mật, Tỳ vị, Thận, Bàng quang không được khí tiên thiên bồi bổ nên yếu và thường không ổn định công năng, trong đó MỘC yếu hơn vì bị khắc nhiều, MỘC đã yếu lại bị khắc nhiều nên càng yếu hơn.
Chi tiết của việc khuyết hành MỘC:
1. Tạng phủ bị ảnh hưởng: Gan, mật
2. Các chứng bệnh biểu hiện:
- Đau liên sường, nôn mửa, đắng miệng
- Sường dầy chướng, đau đớn, có hòn cục, vùng mỏ ác tức râm ran, đau bụng, vàng da có báng tích, ỉa lỏng, đau bụng dưới, sưng bìu dái, đái dầm, bí đái, nước đái vàng.
3. Các công việc phù hợp với hành khuyết
Hành mộc có các khí chất, tính cách mưu lự, quyết đoán, giận dữ, chức vụ tướng quân, nên làm việc quân sự thì hợp.
4. Với hành khuyết Mộc thì những năm, tháng, ngày, giờ có can Canh, Tân là hành Kim khắc Mộc, đã yếu lại bị khắc thêm thì hành sinh bệnh biến. Nếu cả năm, tháng, ngày, giờ đều là can Canh, Tân, tức là 4 Kim khắc 1 Mộc: tình trạng càng yêu cầu phải giữ gìn thận trọng hơn.
Nguyên lý thời sinh học cổ Phương Đông - Lê Văn Sửu

Mệnh năm và mệnh tháng tương khắc

Hay bị hiểu nhầm, biểu hiện ra bên ngoài nhiều khi không thể hiện được tâm trạng bên trong.
Nguyên lý thời sinh học cổ Phương Đông - Lê Văn Sửu

Sinh năm Ất, tháng 12

Ất Mộc sinh tháng 12, chuyên chọn Bính Hỏa làm dụng thần, tứ trụ thấu lộ một Bính Hỏa, tuyệt đối không có hình xung. Không thấy có Quý Thủy là mệnh của Đại quý: Nếu trong tứ trụ có nhiều Kỉ Thổ, tuyệt đối không có "Tỉ kiếp" xung khắc, được gọi là tòng tài cách, chủ sẽ giàu có. Hễ gặp "Tỉ kiếp" thì chủ nghèo đến nỗi không có chỗ cắm dùi. Can chi trong tứ trụ không có Bính Hỏa chủ sẽ nghèo hèn.
Thiên thời - Địa lợi - Nhân Hòa. Bạch Huyết biên dịch.

Cung Mệnh của tứ trụ là Dậu

Sao Thiên bí, tính tình cương trực, có lúc thị phi
Tự xem vận mệnh theo tứ trụ - Hoàng Thăng Long

Tứ trụ có 3 SỬU

Có nhiều vợ
Tự xem vận mệnh theo tứ trụ - Hoàng Thăng Long

TỬ VI LÝ SỐ

Lá số tử vi ÂM NAM sinh năm ẤT SỬU giờ SỬU ngày 21 tháng 12 Âm Lịch

Cung Mệnh an tại Tí có sao PHÁ QUÂN đơn thủ. Cung Thân an tại Dần có sao TỬ VI, THIÊN PHỦ.
Xem thêm lời giải: lá số tử vi Nam pháilá số tử vi Bắc phái.

CÂN XƯƠNG TÍNH SỐ

Cân mệnh được 3 lượng

Số này lao lực phong trần, trong đời gặp lắm cảnh lầm than. Dầu có siêng năng hà tiện thì tới tuổi già chỉ đỡ ưu sầu chút đỉnh thôi.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

QUỶ CỐC TOÁN MỆNH

Cặp can Năm và giờ: ẤT ẤT

Quẻ Số 12: BÁT THUẦN TỐN
THIÊN CỔ TINH
Giờ Ất Sửu cách: Bại敗hà荷phùng vũ (cây sen úa gặp mưa)
• Giải: Cùng khốn chi thời thiên hữu nhân lai toán kế (Lúc thời cùng cực khốn khổ có người bên cạnh đến bàn mưu tính kế)
* Cây sen sống dưới ao đầm mà còn bị héo úa vì khô hạn cho nên phải trải qua thời gian vô cùng khốn khó, nhưng may trời mưa tới giống như có người cứu giúp để qua cơn hoạn nạn.
Giờ Ất Mão cách: Phù浮bình tăng増thủy (Nước lên thêm bèo trôi nổi)
• Giải: Nhất sinh phiêu bạt漂泊vô định tung蹤 (Một đời trôi dạt vết chân đi không nơi chốn ổn định)
* Cánh bèo đã trôi nổi trên sông nước không cố định nơi nào, nay nước thuỷ triều nổi lên làm càng trôi dạt đi thêm, cuộc đời long đong phiêu bạt không nơi chốn ổn định
THIÊN ĐỘC TINH
Giờ Ất Tỵ cách: Tà斜dương thiên tễ霽 (Mưa vừa tạnh lúc xế chiều)
• Giải: Mộ niên暮年giao vận lai nhật vô đa (Vừa đến lúc tuổi già những ngày còn lại không còn nhiều)
* Mưa gió…ám chỉ những trở ngại trong cuộc đời, nay mưa vừa tạnh lúc xế chiều (cũng có nghĩa là tuổi đã về già) thì cuộc đời cũng chẳng còn hưởng bao lâu nữa.
Giờ Ất Mùi cách: Lạp臘thảo điệp疊sương (Cỏ tháng chạp gặp chồng chất sương phủ)
• Giải: Vãn niên thiên đa ưu hoạn (Năm tuổi già gặp nhiều âu lo hoạn nạn)
* Cỏ tháng 12 vào mùa đông đã héo úa, này còn chồng chất sương phủ làm hại thêm, (tháng chạp cuối năm cũng ngụ ý tuổi đã về già), về già phòng đau yếu nhiều ưu lo hoạn nạn.
TỬ THẦN TINH
Giờ Ất Dậu cách: Thần kiếm hóa Long (Kiếm thần hóa Rồng)
• Giải: Cùng cực tắc biến chung hữu phi đằng chi nhật (Khi tới thời cùng cực sẽ biến đổi, sau có ngày bay bổng)
* Kiếm quý như có thần, chưa gặp thời để dọc ngang cho thoả chí mà còn phải ẩn trong vỏ bọc, nhưng tới lúc thời điểm sẽ hoá thành rồng bay lên cao cho thoả chí anh hào.
Giờ Ất Hợi cách: Châu ngọc tàng nê (Ngọc trai chôn ẩn dưới bùn)
• Giải cách: hoài懷tài bất ngộ bất nhi an phận thủ kỷ (Ôm trong lòng tài năng mà không gặp được thời hay người để làm việc, đành phải yên phận giữ mình)
* Ngọc trai quý mà chôn dưới bùn sình che lấp ánh sáng đẹp quý báu của ngọc, không có người hay thời để trọng dụng cái quý đẹp của ngọc, đành phải giữ lấy mình mà ôm ấp tài năng bị chôn vùi chứ không chịu làm mất giá trị của ngọc.
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh yêm淹duyên延thoái hối晦, tự tại an nhàn chi cảnh, ngã yếu hành tha他yếu trú, ngã yếu lai tha yếu khứ, bách vật bất thuận, tiến thoái bách sự tiến thoái, đa học thiểu thành, tác sự hổ đầu xà vĩ, bất cầu nhân bất thái采nhân, hung bất hung cát bất cát.
* Mệnh này kéo dài sự ngưng đọng tối tăm mờ mịt và thoái lùi, tự ở trong cảnh an nhàn, ta muốn đi, lòng khác muốn ở lại, ta muốn trở lại, lòng khác lại muốn ra đi, trăm thể loại chẳng thuận, tiến lui trăm việc tiến rồi lui, học nhiều thành công ít, làm việc thì như đầu cọp (dữ tợn to lớn) đuôi rắn (nhỏ bé chui lủi), không mong cầu gì ở nơi người đời chẳng gặt hái gì được ở người đời, xấu chẳng ra xấu tốt chẳng ra tốt.
Cách chung cho 06 giờ
NHẠN QUÁ TIÊU TƯƠNG
(Nhạn bay qua bến Tiêu tương)
Thất ý tu須phòng防đắc ý thời
Bình sinh trinh貞tiết節dữ tùng tề
Bích vân ngộ vãn qui nguyên原động
Lục綠liễu phùng xuân phát cựu chi
Thu thủy nhạn phi song ảnh đạm
Sa đê uyên hí戲chích hình hi稀
Lôi thanh kinh động long xà xứ
Vũ lộ ngưu dương biệt hữu kì期
Bình sinh tính cách thanh như thủy
Xuân noãn暖uyên ương hí bích ba
Vãn cảnh hoàng kim lượng量đấu hộc
Mai hoa nguyệt hạ tấu sanh ca笙歌
Dịch nghĩa:
Thời mất ý đương chờ được ý
Đời thường vững sạch sánh cùng tùng
Mây xanh về muộn nơi hang cũ
Liễu biếc gặp xuân cành cũ nẩy
Nước thu nhạn bay hai ảnh nhạt
Bờ cát uyên đùa chiếc bóng thưa
Sấm vang kinh động nơi rồng rắn
Mưa móc trâu dê hẹn có phần
Đời thường tính cách trong như nước
Xuân ấm uyên ương đùa sóng biếc
Về già đong vàng bằng đấu hộc
Dưới trăng mai nở dạo khúc đàn
* Tuổi Ất cho 06 giờ Ất: thời chưa tới đừng nên vội làm, cho dù có chậm trễ cũng nên giữ ý chí trong sạch và vững bền, chờ tới lúc thời đến như tiếng sấm vang động, ngày ấy (vận hạn hay năm Sửu Mùi) là ngày hẹn sẽ phần thưởng thích đáng, về già giầu có an nhàn vợ chồng cùng hưởng lạc. Sông Tương hay Tương Giang, còn gọi là Tiêu Tương, thuộc tỉnh Ninh Lăng, tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc. Sử viết, khi vua Thuấn mất, hai bà phi là Nga Hoàng và Nữ Anh thương tiếc không nguôi, hết vật vã thảm thiết trong cung, lại ra bờ sông Tương khóc than đêm ngày, để ám chỉ sự biệt ly ngăn cách
HÀNH TÀNG
Hưu từ辭lộ viễn đăng thiên lý
Lực quyện do由bạt拔vạn trượng chi
Tu đãi song kỵ long hổ bảng
Ngưu dương tương trục thượng thiên thê
Dịch nghĩa:
Đừng chối đường xa đi ngàn dặm
Sức mỏi còn múa lên muôn gậy
Nên đợi cưỡi hai bảng rồng hổ
Cùng đuổi trâu dê lên thang trời
CƠ NGHIỆP
Ngộ quý tương phùng phương đắc lộ
Bình sinh cương trực dữ thiên tề
Nhược phùng long hổ tri âm dã
Ngộ khuyển phùng dương vi phẩm đề品題
Dịch nghĩa:
Gặp quý cùng gặp có đường hướng
Đời thường ngay thẳng sánh cùng trời
Nếu gặp rồng hổ bạn hiểu biết
Gặp chó gặp dê mới cân lường
* Khi gặp thời hay người quý hiển giúp đỡ, hay thực hiện ngay cho dù có phải đi xa ngàn dặm, dù có mệt mỏi đến đâu cũng phải cố sức, vì đó là đang gặp thời vận tốt để phát triển, là người trong sạch ngay thẳng thì sẽ gặp người tốt hay có quyền thế hiểu biết mình mà nâng đỡ giúp cho thành công.
HUYNH ĐỆ
Lịch歷quá không trung thanh lịch lịch嚦嚦
Viễn di hình ảnh tại sa đê
Cao tường翱翔tứ hải mê tung tích
Tẩu mã giang biên thảo tự thê萋
Dịch nghĩa:
Vượt qua trong không kêu lanh lảnh
Bờ cát xa xôi để bóng hình
Bốn biển lượn bay không dấu vết
Chạy ngựa ven sông cỏ tốt tươi
* Trong anh em, tự mình vượt lên, đi xa tìm công danh sự nghiệp bặt đi tin tức, sau lại trở về anh em đều cùng được tốt đẹp
HÔN NHÂN
Hạnh幸hữu uyên ương thành bạn lữ
Na那tri tâm tính thiểu hòa đồng
Thảo đường âu鷗lộ鷺thành hàng lập
Bất phạ nghiêm sương嚴霜dữ ác phong
Dịch nghĩa:
Uyên ương hạnh phúc cùng đôi lứa
Nào biết tâm tính ít hòa cùng
Bãi cỏ cò cốc đứng thành hàng
Chẳng sợ sương buốt cùng gió độc
* Vợ chồng sống hạnh phúc với nhau cho dù tâm tánh chẳng giống nhau, cho gặp cảnh như sương buốt giá lạnh hay gió độc vẫn sát cánh cùng nhau chịu đựng đợi ngày cùng hưởng phú quý.
TỬ TỨC
Cuồng phong sậu驟vũ thảo thê thê萋萋
Hoa phóng chi đầu lưỡng quả nghi
Lưu đắc nhất chi khai tối vãn
Cách tường hồng hạnh cạnh mai phì肥
Dịch nghĩa:
Gió dữ mưa dồn cỏ tốt tươi
Hoa nở đầu cành được hai quả
Lưu được một cành nở rất muộn
Bên tường hồng hạnh cạnh mai to
* Dù có gặp nhiều khó khăn trở ngại trong đường con cái, thì vẫn có được con trai lẫn con gái, vì cha mẹ gốc rễ vững bền chăm sóc kỹ chẳng ngại gió dữ mưa dầm vẫn tốt tươi.
THU THÀNH
Trường an lộ thượng nan tầm khách
Khả tích惜xuân tàn tửu vị chung終
Hồi thủ tịch dương夕陽vân ái đãi靉靆
Nhất thanh cô nhạn hoán tây phong
Dịch nghĩa:
Đường đến Trường an khách khó tìm
Khá tiếc xuân tàn rượu chưa hết
Quay đầu buổi chiều mây mù mịt
Một tiếng nhạn côi gọi gió tây
* Khó tìm được người cùng ngang hàng mà kết tâm giao, tiếc rẻ cuộc vui tiền của còn nhiều mà ngỳ vui đã hết, một mình lẻ loi ra đi. Trường An (Tràng An): là tên kinh đô của hai triều đại thịnh trị của Trung Quốc: Tiền Hán (206 tr CN - 8 sau CN) và Đường (618 - 907). được các nhà nho xưa sử dụng như một danh từ chung chỉ kinh đô của sự thịnh trị về văn hoá, thanh lịch và giầu sang.
Quỷ cốc toán mệnh

Lưỡng Đầu: ẤT ẤT

Giờ Ất Sửu: BẠI HÀ PHÙNG VŨ
Dịch: Sen úa gặp mưa
Giải: Cùng khốn chi thời thiện hữu nhân lai toán kế
Dịch: Lúc cùng khốn có người đến chỉ vẻ mưu chước
Giờ Ất Mão: PHÙ BÌNH TĂNG THỦY
Dịch: Nước dâng bèo nổi
Giải: Nhất sinh phiêu bạt vô định tủng
Dịch: Suốt đời lang thang phiêu bạt không nơi đặt gót
Giờ Ất Tỵ: TÀ DƯƠNG THIÊN TỄ
Dịch: Cơn mưa vừa tạnh lúc chiều tà
Giải: Mộ niên giao vận lai nhật vô đa
Dịch: Giao vận lúc tuổi già những ngày còn lại không là mấy
Giờ Ất Mùi: LẠP THẢO ĐIỆP SƯƠNG
Dịch: Cỏ mọc về tháng Chạp gặp sương phủ
Giải: Vãng niên thiên đa ưu hoạn
Dịch: Tuổi già gặp nhiều âu lo
Giờ Ất Dậu: THẦN KIẾM HÓA LONG
Dịch: Thần kiếm hóa rồng
Giải: Cùng cực tắc biến chung hữu phi đằng chi nhật
Dịch: Khi cùng cực thời biến cuối cùng có ngày bay nhảy
Giờ Ất Hợi: CHÂU NGỌC TÀNG NÊ
Dịch: Châu ngọc bị vùi ở đất bùn
Giải: Hoài toài bất ngộ bất nhi an phận thủ kỷ
Dịch: Không gặp người biết tài đành phản an phận thủ thường
NHẠN QUÁ TIÊU TƯƠNG Cách
Thất ý tu phòng đắc ý thời
Bình sinh trinh tiết dữ tùng tề
Bích vân ngộ vãng qui nguyên động
Lục liễu phùng xuân phát cựu chi
Thu thủy nhạn phi song ảnh đạm
Sa đê uyên hý chích hình hy
Lôi thanh kim động long hà xứ
Vũ lộ ngưu dương biệt hữu kỳ
Bình sinh tính Cách thanh như thủy
Xuân hoảng uyên ương hý bích ba
Vãng cảnh hoàng kim lượng đấu hộc
Mai hoa nguyệt hạ tấu xanh ca
Dịch: NHẠN BAY QUA BẾN TIÊU TƯƠNG
Lúc không được như ý muốn còn mong lúc sẽ được như ý muốn
Thuở bình sinh lòng trinh tiết sáng ngang cây tùng
Lúc chiều tà ánh mây xanh biếc bay trở về động xưa
Cây liễu xanh gặp mùa xuân nhánh củ trở lại nẩy mầm
Đôi nhạn bay đi để lại bóng mờ trên mặt nước mùa thu
Trên bờ đê cát có một chim uyên đùa giỡn
Tiếng sấm động làm kinh động đến chổ ở của rồng rắn
Ơn mưa móc thì đến năm Mùi năm Sửu như đã có hạn kỳ
Tính Cách cuộc bình sinh trong như nước
Mùa xuân nắng ấm cặp uyên ương đùa giỡn với sóng biếc
Lúc về già vàng có thể đong bằng đấu hộc
Dưới trăng bên khóm hoa mai vui với đờn ca.
CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Ngộ quý tương phùng phương đắc lộ
Bình sinh cương trực dữ thiên tề
Nhược phùng long hổ tri âm dã
Ngộ khuyển phùng dương vi phẩm đề
Dịch:
Gặp được quý nhân thì bước đường mới may mắn
Lòng ngay thẳng sánh cùng trời đất
Nếu gặp người tuổi Thìn tuổi Dần là bạn tri âm
Gặp năm Tuất năm Mùi càng cao phẩm giá
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Lịch quá không trung thanh lịch lịch
Viễn di hình ảnh tại sa đê
Cao tường tứ hải mê tung tích
Tẩu mã giang biên thảo tự thê
Dịch:
Vừa thấy trên không có tiếng động
Xa xa còn để lại hình bóng trên đê cát
Bay lượn khắp bốn bể không biết tung tích ở đâu
Ngựa chạy ven sông cỏ tốt xanh um
HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Hưu từ lộ viễn đăng thiên lý
Lực quyện do bang vạn trượng chi
Tu đãi song ky long hổ bảng
Ngưu dương tương trục thượng thiên thê
Dịch:
Xin đừng từ chối gian nan đường xa phải đi ngàn dặm
Tuy sức (đã) mệt còn có thể kéo nhánh cây dài muôn trượng
Nên đợi cả hai đều có tên trên bảng rồng
(Thì) năm Sửu năm Mùi nối tiếp nhau lên thang mây
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Hạnh hữu uyên ương thành bạn lữ
Na tri tâm tính thiểu hòa đồng
Thảo đường âu lộ thành hàng lập
Bất phạ nghiêm sương dữ ác phong
Dịch:
May được cặp uyên ương trở thành đôi lứa
Nhưng ngờ đâu tâm tính lại ít hòa hợp
Nơi bờ ao cỏ cò vạc đứng thành hàng
Không sợ sương lạnh và gió dữ
TỬ TỨC (Con cái)
Cuồng phong xậu vũ thảm thê thê
Hoa phóng dạ đầu lưỡng quả nghi
Hựu đắc nhất chi khai tối vãng
Cách tường hồng hạnh cạnh mai phi
Dịch:
Gió lớn mưa to vẫn tươi tốt
Hoa nở đầu hôm hai quả tốt
Lưu lạc lại một bông nở rất muôn
Cách tường hoa hồng hoa hạnh ở gần hoa mai tươi tốt.
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Trường an lộ thượng nan tầm khách
Khả tích xuân tàn tửu vị chung
Hồi thủ tịch dương vân hà viễn
Nhất thanh cô nhạn hoán tây phong
Dịch:
Trên đường đi đến Trường An khó kiếm được khách tri âm
Tiếc thay mùa xuân đã tàn mà tiệc rượu chưa xong
Chiều tà ngoảnh đầu nhìn thấy mây ráng xa xa
Một tiếng nhạn lẻ loi như gọi gió tây
Quỷ cốc toán mệnh

GIỜ SINH ÂM LỊCH

Người sinh giờ Sửu

Vận khí đến quá muộn cho nên phải bôn ba vất vả, hoặc là phải mang bệnh. Mệnh này nên sớm rời quê, đi đến nơi khác để được phát triển, nếu không thì không những không vươn lên được mà hơn nữa lại gặp nhiều tai ương bệnh tật.
Đăng Hạ Thuật - Phan Tử Ngư

Sinh giờ Sửu

Bạn nào sanh đầu giờ SỬU:
Đầu giờ cha mẹ đủ đôi
Anh em cùng với họ hàng cũng đông
Thành nhân khi tuổi hai mươi
Song toàn văn võ tài ba hơn người
Bạn nào sanh giữa giờ SỬU:
Sanh ra có mẹ có cha
Tuổi thơ cực khổ lao đao nhiều bề
Anh em nào có được nhờ
Gắng công ra sức một mình lập nên
Bạn nào sanh cuối giờ SỬU:
Sanh ra còn mẹ, thiếu cha
Tuổi thơ cực khổ, trăm chiều đắng cay
Bốn mươi có lộc mới là
Tuổi già mới được thảnh thơi an nhàn.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Sinh giờ Sửu

Đầu giờ Sửu: Cha mẹ song toàn, tuổi nhỏ làm ăn trung bình, 20 tuổi về sau làm ăn phát đạt, tánh thông minh, gần người sang trọng, anh em khá, con cái tốt.
Giữa giờ Sửu: Khắc cha, việc ăn mặc trung bình, tánh ý công bình, đến 38 tổi phát tài, anh em không hòa, bà con bảng lảng đi xứ khác, tay trắng đặng làm nên sự nghiệp.
Cuối giờ Sửu: Khắc mẹ, tuổi nhỏ chịu khổ, làm việc lớn ra nhỏ, không nhờ anh em, con cái phát đạt khá, đến 40 tuổi làm ăn thịnh vượng, tuổi lớn khá thêm, có nghề nghiệp chuyên môn.
Diễn Cầm Tam Thế - Dương Công Hầu

THÁNG SINH ÂM LỊCH

Sinh tháng Sửu

Sanh tháng 12 (thọ thai tháng 3)
Tiền kiếp ăn ở hiền lành
Kiếp này làm cả, làm đầu hương thôn
Bạn bè họ mạc mến yêu
Về sau quyền quý chẳng ai dám bì.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Sinh năm Sửu, tháng 12

Khai, Kim vàng đúc một đời,
Kẻ đòi đũ xuyến, người đòi đúc trâm.
Đàn ông chức phận trong dòng,
Đàn bà đưa đẩy trong lòng bao dung.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Sinh năm Sửu, tháng 12

Chim Giốc Ưng vốn nghinh ngang,
Rượu chè ăn uống no say ai bì.
Có quyền tước, có uy nghi,
Tuổi thơ vinh hiển đến khi tuổi già.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Sinh tháng Sửu

Thọ Thai tháng 3, sanh tháng 12:
Kiếp trước có tánh nói tiên Phật, còn lòng rắn độc, kiếp này phải chịu ăn mặc thiếu, hay đau con mắt, cô thế một mình, phải làm lành cho nhiều đặng trả quủa xưa, đặng giải oan khiên, lành có dư thì trời phật cho chuyển họa ví phước thì tự đặng lập sự nghiệp trở nên lúc cảnh già, bằng không ăn năn thì chịu khổ đến già.
Diễn Cầm Tam Thế - Dương Công Hầu

NĂM SINH ÂM LỊCH

Ngũ hành năm sinh là KIM

Máy móc, chi li, rõ ràng, thóc mách.
(*) Mệnh nạp âm là phương pháp làm việc, công tác.
Nguyên lý thời sinh học cổ Phương Đông - Lê Văn Sửu

Sinh năm Ất

Đi lên của sự thịnh có khả năng thuận lợi. Can, Đảm vượng: mưu lượng tốt, được việc, dám phụ trách. Mưu lự, giận, ương bướng, cáu gắt, hỗn láo, dũng cảm, hăng hái, tự tin, tin tưởng, dứt khoát, quyết đoán.
(*) Thiên Can của năm sinh là sự ảnh hưởng của khách quan vào cơ thể con người.
Nguyên lý thời sinh học cổ Phương Đông - Lê Văn Sửu

Sinh năm Sửu

Khả năng phát hiện được quy luật, vấn đề nhanh.
Năm Sửu địa chi Dương chủ ý thức, ham hoạt động xã hội, viển vông.
(*) Địa chi của năm sinh là chủ về sở trường năng khiếu (chủ quan).
Nguyên lý thời sinh học cổ Phương Đông - Lê Văn Sửu

Sinh năm Ất Sửu

Tuổi trâu, hành Mộc. Năm Ất Sửu.
Bạn là một người bằng lòng làm thực sự, gặp khó khăn không hề nao núng. Bạn làm việc chăm chỉ, ý chí kiên cường, thường thường bộc lộ rõ tài năng lãnh đạo, được người khác khen ngợi.
Bạn là một người bằng lòng giúp đỡ người khác có lòng nghĩa hiệp. Trong đa số trường hợp bạn là người có thể hợp tác với người khác. Những khi (thần kinh) xung đột thì bạn đã biến thành một con người khác, ngoan cố cực kì, đối với những lời nói tốt đẹp của người khác cũng không thèm nghe.
Trước khi sự việc chưa thành công, bạn sẽ chịu đựng được tất cả gian khổ. Trong khoảng thời gian này nếu bạn nhận được sự giúp đỡ của người khác thì sẽ làm tăng nhanh cảm tình của bạn, vấn đề là bạn đối với người mạnh hơn bạn, cần phải loại bỏ lòng tự ti của mình. Còn đối với người không bằng bạn, thì cần phải vứt bỏ lòng tự tôn quá mức của mình.
Đôi khi bạn quá cẩn thận, làm cái gi cũng đều làm dần dần từng bước, trên thực tế đôi khi muốn dựng nghiệp cũng cần phải mạo hiểm một chút.
Thiên thời - Địa lợi - Nhân Hòa. Bạch Huyết biên dịch.

Năm Ất Sửu, con nhà ông Bạch Ðế

Người thuộc dòng ông Bạch Đế thường có xu hướng về tâm lý, có khả năng tiên đoán, dự đoán trước tương lai. Họ có nhân duyên tốt, khéo ăn nói, giỏi ngoại giao, là người sôi nổi, có nhiều bạn bè. Người con nhà Bạch Đế hay đa sầu,có khi lãnh đạm, khôn ngoan, đa mưu trí túc, cử chỉ khoan hòa, có đủ phương chước khuyến khích kẻ khác tự tính và kiên tâm cho đạt thành sở vọng; có đủ lý luận và quyến rũ bạn bè theo ý kiến của mình. Có lắm khi vì muốn đạt thành nguyện vọng, cho nên cũng dám làm đến chuyện phi pháp. Họ có nhiều tham vọng nhưng rất khôn ngoan và khéo léo, biết sử dụng đầu óc để đạt được mục đích của mình. Là người đa mưu túc trí, họ có thể không cần tự mình ra tay mà tìm cách để khuyến khích, thuyết phục người khác làm việc có lợi cho mình. Có điều, đôi khi điều này khiến họ nhúng tay vào làm cả những việc trái với pháp luật.
Xét về hình tướng thì người thuộc dòng Bạch Đế thường nhỏ người song hình thể cân đối, uyển chuyển. Khuôn mặt nhỏ nhắn, da trắng, môi đỏ, mắt sáng, giọng nói nhẹ nhàng dễ nghe. Dù là nam hay nữ thì đều có ngoại hình thanh tú, là mỹ nam mỹ nữ hiếm có. 
Người đàn bà con nhà Bạch Đế thường rất lãnh đạm về tình ái, thường hay lợi dụng tình cảm của kẻ khác mà làm cho ra tiền bạc, thường đứng trước quyền lợi của mình hơn là tình cảm, ưa nơi sang giàu quyền quí, tâm tánh lúc nào cũng muốn đào tạo cho thành một sự nghiệp to; bao giờ cũng muốn chiếm một địa vị lớn trong xã hội và luôn luôn muốn được phần ưu tiên trong mọi việc.
Nhờ sự thông minh và cố gắng hiển nhiên, nên họ đặng đắc kỳ sở nguyện một cách dễ dàng, cũng có khi phải chịu thất bại vì quá tham mà gồm nhiều việc trong một lần, nhưng sau rồi họ cũng đạt được nguyện vọng của họ. Tuy tánh chẳng hung bạo, song không được cảm tình của bạn bè và trong gia quyến.
Khéo léo trong chuyện xã giao nhưng nếu quen biết lâu ngày, họ có thể để lộ ra mình là người ích kỷ, cao ngạo, chỉ dựa vào “ba tấc lưỡi” để đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, cũng chính bởi họ quá khéo léo nên chỉ cần thấy được hơi hướng mất lòng người là lập tức tìm cách lấy lại cảm tình cho mình. 
Nếu có nền tảng giáo dục tốt, có môi trường phát triển thuận lợi thì họ có thể trở thành những người có địa vị, danh vọng cao trong xã hội. Song nếu không được gia đình, thầy cô dạy dỗ, chỉ bảo cẩn thận thì người dòng Bạch Đế rất dễ sa ngã.
Nếu gặp hoàn cảnh thuận tiện thì họ có thể làm những nghề như: kỹ nghệ, thầu khoán, trạng sư, bác sĩ hay nhà toán học v.v… Nếu gặp cơ hội tốt, thì họ rất quỷ quyệt, xảo trá, lường lận, gian hùng như giựt nợ, lường gái, thụt két hay là tay ăn chơi phóng đãng, không biết bao nhiêu là vợ; vì họ chẳng chung tình với ai cả. Phần nhiều những tật xấu ấy không phải là tiền định mà chính là tại hoàn cảnh gây nên, hoặc tại thiếu giáo dục của gia đình hay cũng có thể do nơi xã hội đào tạo.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Năm Ất Sửu, xương con Trâu

Ngưu cốt ngạnh cương trực, vi nhân quảng kiến vấn,
Nhất sinh sự vô thành, thiện kết ngoại hương thân.
(Xương trâu tính cách mạnh mẽ, là người hiểu biết rộng,
Cả đời không đạt được sự nghiệp, thường kết bạn với người bên ngoài)
Thích nghĩa: Sinh ra có xương trâu là người có tầm nhìn xa, cả đời không thành công. Nếu kết giao với người ở nơi khác thì cát lợi, có tính tình cương trực.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Năm Ất Sửu, cung Tốn

Cung Tốn thuộc hướng Đông Nam,
Chính Bắc sinh khí, thuận hòa bình an.
Số này tuổi nhỏ gian nan,
Nhiều lần tai ách, nhờ Trời lại an.
Tánh nóng, dạ sáng, khôn ngoan,
Chiêm bao cũng trúng, nghi ngờ cũng y.
Thiếu niên lắm lúc gian nguy,
Tơ duyên tráo chác, e khi đổi dời.
Trở về tuổi lớn gặp thời,
Làm ăn thịnh vượng, môn đình an khương.
cung này cũng được thọ trường,
Số trên bảy chục (70), hồn về Tây phương.
Bốn người con cháu khóc thương,
Có nhạc trống, phách, hương lân ngậm ngùi.
Hòa thượng dẫn lộ độ vong,
Theo sổ sách chép, thác vào mùa Đông.
Tuổi Thìn và Tỵ làm nhà trở cửa cái về hướng Đông Nam.
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Năm sinh can Ất

Nhân sinh Ất tự biến vi Vong
Gia thất, tiền tài tất thị không
Lục súc tị phiền du vong bại
Phu thê biến cải định nan phùng
Dịch Nôm:
Người sinh chữ Ất gian nan
Lắm khi dào dạt, lắm lần tay không
Nuôi vật, vật cũng tang thương
Ở cùng bầu bạn chẳng phần đặng yên
Vợ chồng thay đổi lương duyên
Trai thay đổi vợ, gái thay đổi chồng
Số này sớm cách quê hương
Ra ngoài lập nghiệp mới nên cửa nhà
Cho hay số ở Thiên Tào
Người hiền lận đận, tuổi già nhờ con
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Sinh năm Sửu

TUỔI SỬU (Trâu)
Tuổi Sửu có óc thông minh hơn người, nhẫn nại nhưng hơi chậm chạp. Nhìn bề ngoài có vẻ uyển chuyển mềm dẻo nhưng trì trí và đa mưu. Tuổi Sửu cũng có khả năng làm lãnh tụ, ít nói nhưng khi đã nói thì thật là hùng biện, sâu sắc và lôi cuốn được người chung quanh. Nghề hợp với tuổi Sửu là nghề nông, công kỹ nghệ hơn là thương nghiệp kinh doanh. Người nữ tuổi Sửu thích việc nội trợ trong gia đình hơn ngoài xã hội. Vốn tính chỉ huy và mạnh bạo, độc tài (trường hợp các danh nhân như Adolf Hitler, Naponleon, Fidel Castro v.v...).
Tình yêu với tuổi Sửu như một trò đùa. Cũng âu yếm, khát khao nhưng không lãn mạn trong tình yêu. Dù là nam hay nữ, tuổi sửu ít ghen tuông mà chỉ đòi hỏi người tính chung thủy là tốt. Bạn đời của tuổi Sửu là những người phải có đức tính kiên nhẫn và chỉ có tuổi Dậu là hợp nhất, tuổi Mùi lé tránh. Kỵ tuổi Dần.
Tuổi Sửu trong tuổi trẻ được hưởng cuộc sống bình thường. Trưởng thành thường gặp khó khăn trong việc lập gia đình. Tuổi Sửu yêu thương gia đình, làm việc tích cực nhưng không chấp nhận một sự sai trái nào. Lúc tuổi già, sống thanh thản bình an.
La Nouvell Astrologie Chinoise của Jean Djibrill Diaby - Thiên Phúc dịch

Sinh năm Ất Sửu

Sanh năm: 1925, 1985 và 2045
Cung TỐN. Trực KIÊN
Mạng HẢI TRUNG KIM (vàng dưới biển)
Khắc BÌNH ĐỊA MỘC
Con nhà BẠCH ĐẾ (phú quý)
Xương CON TRÂU. Tướng tinh CON CHÓ
Ông Quan Đế độ mạng
***
Ất Sửu số mạng cuộc đời, 
Bà con hàng họ chẳng nhờ chẳng trông.
Anh em sung khắc chẳng gần, 
Người dưng giúp đỡ thích thân chẳng nhờ.
Phụng thờ của quý có duyên, 
Lợi danh được chút hảo huyền mà thôi.
Tánh người chơn chánh thật thà, 
Làm ơn cho bạn sau mà phản ngay.
Bạc tiền trợ giúp hỏi vay, 
Ăn rồi lấy dao trở tay đâm mình.
Bụng người cũng có tánh linh, 
Nghi ai thì có thiệt tình chẳng sai.
Số phải tu niệm ăn chay, 
Không thì khổ nảo bị mang giam cầm.
CUỘC SỐNG
Tuổi Ất Sửu thuộc Mạng Kim. Cuộc đời có nhiều trầm lặng và chỉ sôi động từng lúc, suốt cuộc sống không bao giờ có được những giây phút ngơi nghỉ về tinh thần. Hoàn cảnh làm cho cuộc đời cũng có nhiều đau xót khổ tâm, những hưởng thụ bởi vật chất không làm cho con người được hoàn toàn đầy đủ hay ít ra cũng thanh thản về tinh thần. Đời sống ở vào một tình trạng đặc biệt, tuy có đôi phần thoải mái, nhưng không thời gian nào được lâu bền vì mạng số ở trong một cung kỳ giao động mãnh liệt, tuổi nhỏ đa đoan, tuổi lớn lại nhiều lo lắng không bao giờ được yên trí mà hưởng thanh nhàn.
Tóm lại, cuộc đời ở vào tình trạng như một trận cuồng phong gió bão luôn luôn có trong cuộc đời mình và ít khi được sóng lặng gió yên.
Tuổi Ất Sửu có mạng giàu, nhưng thường hay bị thất bại về nghề nghiệp thình lình, số hưởng thọ trung bình từ 60 đến 65 tuổi. Nhưng nếu có phúc đức thì tăng thêm niên kỷ.
TÌNH DUYÊN
Từ lúc nhỏ cho đến khi lớn tuổi, lẽ ra tuổi này phải yên vui hạnh phúc, nhưng lại có nhiều thắc mắc, về vấn đề đau xót lắm sự trắc trở tuy nhiên muốn cho rõ được những diễn tiến của tình duyên, bạn cũng nên xem dưới đây coi có đúng với trường hợp của bạn không, trong suốt cuộc đời, hay sẽ còn thay đổi nữa trong vấn đề tình duyên hạnh phúc. Sự gãy gánh nửa đường, sự nối tiếp lấy con đường hạnh phúc hay sống hẩm hiu có quạnh với tuổi đời chồng chất lên cao.
Nếu bạn sanh vào những tháng này, thì hạnh phúc tình duyên của bạn sẽ có ba lần thay đổi, đó là những tháng: 5, 6 và 9. Nếu sanh nhầm vào những tháng này thì bạn ít lắm cũng phải hai lần thay đổi lương duyên, đó là những tháng Giêng, 2, 7, 10, 11 và 12. Nếu sanh trong những tháng này thì tình duyên chung thủy, sống cuộc đời không có sự thay đổi vợ chồng, đó là bạn sanh nhằm những tháng 3, 4 và 8 vậy. Trong cuộc đời về lương duyên có ba hoàn cảnh khác nhau, và sự sanh sản cũng tùy theo đó mà biết được sự thay đổi lương duyên trong một cuộc đời, vậy những điều kể trên chắc chắn sẽ không sai, chạy một phần nào cả.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH
Phần gia đạo tuổi Ất Sửu cũng có rất nhiều phiền phức, nhưng nhờ ở sự nhẫn nại và nhịn nhục nên sự sống đối với gia đạo không có gì xảy ra làm có thể gây nên nhiều sự khổ tâm, phần con cái có cơ hội phát triển nghề nghiệp, công danh hơn là cá nhân mình. Về công danh tuổi nhỏ cũng có phần sôi động đôi chút nhưng từ 38 trở đi thì lắng xuống và im lặng không có những phát triển về vấn đề này. Tuổi Ất Sửu, có phần phát triển công danh về con cháu hơn là cá nhân mình, tuy nhiên, không phải không có, nhưng chỉ có thể có chút ít ở đời người, những con người có chút địa vị trong xã hội là những người đã có nhiều âm đức, nên có phúc đức để hưởng được phần công danh lên cao của cả con cháu sau này.
Sự nghiệp được bền vững và phát triển từ năm 32 tuổi, trước thời gian này có sụp đổ đôi lần, nhưng sau đó thì nắm lại được và về sau thì rất vững chắc hoàn toàn. Sự nghiệp từ đó đó về sau không gặp sự lo lắng hay có thể bị ngăn trở bất ngờ nữa. Nếu gặp trường hợp mà người vợ có tuổi trùng hợp được kể theo những phần dười đây sẽ nắm phần thắng lợi và vững vàng về tiền của. Tiền bạc tuổi này cũng vô ra bất thường, nhờ ở sự khéo léo và sáng suốt, tiền tài có phần vượng phát mạnh vào những năm tuổi càng cao.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Trong vấn đề làm ăn bạn cần nên lựa chọn những tuổi có sự trùng hợp với tuổi Ất Sửu mà hợp tác, hùn hạp hay cùng hợp tác trong mọi công việc khác mà khỏi sợ bị thấy bại, những tuổi này còn giúp bạn phát triển mạnh mẽ trong mọi khía cạnh của đời sống, ngoài vấn đề tiền bạc, công danh và sự nghiệp có cơ hội tạo tác mạnh mẽ, đó là những tuổi rất đại hợp với tuổi bạn như tuổi: Ất Sửu, Mậu Thìn, và Tân Mùi. Ba tuổi này đối với tuổi bạn rất tốt, tìm được ba tuổi này làm ăn, hùn hạp hay phát triển nghề nghiệp thì có nhiều may mắn, có cơ hội tạo được nhiều tiền của. Sự nghiệp vững vàng, công danh thành đạt.
LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Trong việc xây dựng hạnh phúc cũng rất liên quan cho cả đời sống và cuộc đời của bạn. Con người tuy có số mạng và sự diễn tiến từ đợt của nó, nhưng nếu gặp sự may mắn có tuổi hùn hạp trong việc lựa chon hạnh phúc hôn nhân cũng đem lại cho cuộc đời nhiều may mắn, chẳng những hưởng trọn hạnh phúc, mà trong việc xã hội, tiền bạc nhờ ở hai tuổi mà có cơ tạo lập được sự nghiệp vĩ đại. Nếu trong cuộc đời bạn mà lựa chọn được những tuổi này, thì bạn sẽ hưởng được một cuộc sống cao sang, quyền quý nhất trong đời: những tuổi mà Ất Sửu có thể kết hợp lương duyên rất tốt đẹp đó là các tuổi: Ất Sửu, Mậu Thìn, Tân Mùi, Đinh Sửu, Quý Mùi, Kỷ Mùi. Những tuổi trên đây đều hạp với tuổi Ất Sửu, và tăng thêm tài lộc, công danh lẫn sự nghiệp.
Cuộc sống trung bình là không giàu sang cũng không có nghèo hèn, chỉ ở vào mức trung thôi. Khi lương duyên của bạn gặp những tuổi này, tuy có số hạp nhưng không tăng tiến về tài lộc, không thịnh vượng về tiền tài chỉ đủ ăn, đủ mặc mà thôi. Đó là tuổi Ất Sửu kết hôn với những tuổi: Đinh Mão, Quý Dậu, Canh Thân. Ba tuổi này hạp về tình cảm, chỉ hạp về sự yêu thương mà không hạp về tài lộc.
Khi đã gặp những tuổi này mà bạn vì thương yêu phải kết hợp lương duyên, thì cuộc sống bạn suốt đời túng quẫn, việc làm ăn khó khăn. Đó là trường hơp mà kết duyên với những tuổi này: Kỷ Kỵ, Canh Ngọ, Ất Hợi, Tân Tỵ, Giáp Tý và Quý Hợi. Những tuổi trên rất khắc với tuổi Ất Sửu. Khi kết hôn với nhau chỉ sống trong sự nghèo nàn túng thiếu khó vượt được lên cao.
Trong cuộc đời bạn lại có những năm mà bạn không nên cưới vợ, vì những năm ấy khắc tuổi, nếu cưới vợ thì bạn phải chịu cảnh xa vắng, hẩm hiu, có thể cuộc hôn nhân không thành và không có hạnh phúc đó là những năm mà bạn ở vào những tuổi: 17, 23, 24, 35, 41, 47 và 53 tuổi. Vì những năm này rất xung khắc với tuổi của bạn và không hợp cho việc xây dựng hạnh phúc. Nếu muốn xây dựng hạnh phúc đời đời nên tránh đi những năm kể trên.
Theo những tài liệu chiêm tinh, khoa học đoán lý số thì tuổi Ất Sửu sanh vào những tháng này có số lưu thê thường hay đau khổ về đ àn bà, đó là bạn sanh nhầm những tháng 1, 5, 5, 9, 10, 11 và tháng12 Âm lịch. Bạn nếu sanh vào những tháng này chắc chắn sẽ có rất nhiều vợ hay thường thay đổi tình yêu hạnh phúc.
NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Dưới đây là những tuổi đại kỵ cho bạn trong việc kết hôn cũng như mọi khía cạnh làm ăn trong cuộc sống kết hôn thì sanh ra cảnh tuyệt mạng hay biệt ly, hợp tác làm ăn thì sanh ra tai nạn hay gặp cảnh xô xát làm chết bất đắc kỳ tử, đó là những tuổi: Bính Dần, Nhâm Thân, Giáp Tuất, Mậu Dần, Nhâm Tuất và Canh Thân. Đó là những tuổi mà Ất Sửu đại kỵ nhất trong cuộc đời. Nếu cãi sẽ gặp những trường hợp xui xẻo hay xảy ra những việc không may cho bản thể.
Khi gặp tuổi kỵ thì phải cúng sao giải hạn và cầu Trời cho tai qua nạn khỏi; tùy theo sao hạn của mình mà thắp nhan đ èn, theo phương hướng. Cúng sao thường nhật trong suốt thời kỳ bị đại hạn thì sẽ được giải hạn.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Tuổi Ất Sửu trải qua những năm khó khăn nhất, có thể bị bịnh hoạn, tai nạn hay suýt bị chết chóc, làm ăn không được dồi dào phát triển, đó là những năm mà bạn ở vào tuổi 22, 26, 28, 31 và 34 tuổi. Ngoài ra những tuổi kể trên bạn được vượng phát về tài lộc lẫn nghề nghiệp.
NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
Tuổi Ất Sửu rất hạp ngày lẽ giờ chẵn và tháng chẵn. Bạn cứ như thế mà xuất hành làm ăn, giao dịch, phát triển sự nghiệp, thì mau tấn phát, tiền tài cũng thâu được nhiều thắng lợi, không sợ bị thất bại hay bị thiệt hại về đời sống.
NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
Từ 42 đến 45 tuổi: Trong tuổi 42, rất khá và phát vượng về tài lộc, có thể sanh quý tử. Năm này sanh con gái thì gặp sự phát tài liền, tuổi 42 khá lắm, mên tìm cơ hội mà tạo việc làm ăn thắng lợi ngay, 43 tuổi, tình trạng sức khỏe bị yếu kém, làm ăn có nhiều thất bại, đại kỵ vào tháng 6 không nên đi xa có tai nạn, 44 tuổi, tình trạng gia đình, sự nghiệp có phát triển đôi chút về tài lộc, nhưng phần con cháu có sự đau buồn. Kỵ tháng 8 có chuyện buồn trong gia tộc, 45 khá tốt, phần tài vượng phát thấy rõ, hào con vui tươi và êm ấm con cháu có thay đổi việc làm hay được thăng chức.
Từ 46 đến 50 tuổi: 46 tuổi có yếu về thân thể, làm ăn có tiến triển mạnh, tài lộc vô nhiều vào những tháng 7 và 8. 47 khá tốt, vào những tháng 5 và 7 Âm lịch, 48, không được hay và trong gia đạo hay có chuyện xích mích, ngoài cuộc đời hay xảy ra những chuyện không may mắn, có bịnh vào mùa Đông. 49 tuổi, gia đạo và cuộc đời ở trong tình trạng trung bình và 50 tuổi có hao hụt tiền bạc, con cháu ly tán, năm bị sao hạn lớn, đề phòng bịnh nặng.
Từ 50 đến 55 tuổi: Tuổi 50 và 51, êm đẹp chỉ có bịnh hoạn hám dọa mà thôi. 52 và 53, không mấy may mắn, nhưng tình trạng gia đình và ngoài cuộc đời vẫn trung bình. 54 và 55 tuổi, có nhiều nguy cấp, nếu không có đủ phước đức, sẽ có thất bại, hay nguy hiểm cho tánh mạng vào những năm nầy, nhất là kỵ Thu Đông.
Từ 55 đến 60 tuổi: Số những năm nầy không được tốt lắm, đề phòng mọi bất trắc có thể xảy ra trong gia đạo và cả cuộc đời, con cháu làm ăn không được may mắn.
Tử vi tướng pháp trọn đời - Bửu Sơn

PHỤ LỤC 1: CHỌN TUỔI VỢ CHỒNG

Năm Ất Sửu, ngũ hành Kim

Chồng mạng Kim, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu?
Chồng Kim vợ Kim, Thì ăn ở nhau sanh đẻ bất lợi, hay cãi lẫy, có khi phải lìa nhau, trừ khi đúng vào quẻ "Lưỡng Kim, Kim Khuyết", hoặc Lưỡng Kim thành khí
Chồng Kim vợ Mộc, thì Kim khắc Mộc, khắc xuất khổ sở nghèo nàn, chồng Nam vợ Bắc
Chồng Kim vợ Hỏa, thường hay cãi vã nhau, sanh con khó nuôi, nhà cửa túng nghèo
Chồng Kim vợ Thủy, là thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, vợ chồng hoà thuận
Chồng Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa thuận, con cháu đầy đàn, gia đình vui vẻ, lục súc bình an
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Năm sinh can Ất

Trai có chữ Ất lấy 12 tuổi như dưới đây:
Ất lấy vợ Tý: con cái đặng thi đỗ, nhưng phải chịu gian nan thưở nhỏ, sung sướng về tuổi già
Ất lấy vợ Sửu, Dần: sanh con cháu thi đỗ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèo
Ất lấy vợ Mẹo: nếu không có con thì mới đặng an toàn
Ất lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con sang trọng, đặng công thành danh toại
Ất lấy vợ Ngọ: vợ chồng được song toàn đại lợi, nhưng sau cũng sanh buồn phiền
Ất lấy vợ Mùi: được giàu sang vinh hiển, sanh con cháu thi đỗ đặng nhiều khoa
Ất lấy vợ Thân: có thi đỗ nhưng sau cũng không lợi
Ất lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dở
Ất lấy vợ Tuất, Hợi: vợ chồng trước nghèo sau giàu
Ngọc hạp chính tông - Viên Tài Hà Tấn Phát

Năm sinh can Ất

Trai Ất lấy vợ tuổi Tý
"Long hổ tự phục - sanh khuyển đầu trúc"
Nghĩa là: Rồng cọp đều quy đầu chó tre là công danh đắc lộ, con cái phát đạt, công danh có nhưng tài lộc kém.
Trai Ất lấy vợ tuổi Sửu và Dần
"Nhựt nguyệt đương nhiên - hoa khai ngộ tuyết"
Nghĩa là: Như mặt trời, mặt trăng giữa trời, hoa nở gặp tuyết mưa xuống. Thi cũng đỗ đạt. Trước thì danh vọng lớn lao sau thì gian nan cay đắng, con cái một nửa khá, một nửa bần hàn. Hoa nở bị tuyết rơi thì rụng hết chứ không còn.
Trai Ất lấy vợ tuổi Mão
"Liễu ngộ xuân phong - phượng hoàng chết dục"
Nghĩa là: Cây liễu gặp ngọn gió đông, chim phượng hoàng gãy cánh. Mới lấy nhau vợ chồng phát đạt nhưng kém về con. Bằng có con thì tài giảm, tiên thành hậu bại có khi gãy cánh giữa đường.
Trai Ất lấy vợ tuổi Ngọ
"Thiên địa vô số - bối minh diện ám"
Nghĩa là: Trời đất không mưa sau lưng sáng trước mặt tối, trai goá gái goá lấy nhau phát đạt cực mau. Nếu là đôi lứa thiếu niên cũng gọi là tốt nhưng về sau có chuyện buồn khổ trong phòng khuê, dẫu có danh vọng cũng mang hoạn nạn.
Trai Ất lấy vợ tuổi Mùi
"Ngư quá vũ môn – long phi đắc chí"
Nghĩa là: Cá vượt vũ môn, rồng mây gặp hội, vợ chồng hoà hợp, phú quý song toàn, rể quý dâu hiền thật tốt.
Trai Ất lấy vợ tuổi Thân
"Long vân đắc lộ - khủng ngộ kiếp hình"
Nghĩa là: Rồng tuy gặp vận nhưng e bị cướp bóc hình sát, vợ chồng tuy phát đạt nhưng mọi công việc đều không bền.
Trai Ất lấy vợ tuổi Dậu
"Điểu nhập võng chung - bạch mã chiết túc"
Nghĩa là: Chim vào trong lưới, ngựa trắng què chân. Nếu thi đỗ cao tức phải chết non, trước hiển vinh thì sau khổ. Lúc trẻ gian nan thì sau về già thư thả hơn.
Trai Ất lấy vợ tuổi Tuất và Hợi
"Nguyệt trầm thương hải – long khổn hồng vân"
Nghĩa là: Trăng chìm biển thẳm, rồng bị vây trong đám mây hồng. Tu phận thủ thường cực khổ lúc trẻ thì được yên vui lúc già. Nếu thi đỗ tất chết non, con cái công danh cũng trắc trở.
Sách Số Coi Tuổi Làm Nhà Và Dựng Vợ Gả Chồng - Huỳnh Liên

Chồng Chữ Ầt và Vợ Tuổi Dần

Thì rất tốt, cũng như trăng thu tỏ rạng. Phú quý giàu sang, sanh trai đầu lòng thì tốt hơn sanh gái. Vợ chồng chung sống đến chuỗi ngày răng long tóc bạc.
Biển tình vẫn sóng yên gió lặng,
Đã yêu nhau nên nghĩa vợ chồng.
Trăm năm sắt đá tâm đồng,
Khi ngâm ngợi nguyệt khi cười cợt hoa.
Sum vinh con cháu đầy nhà,
Trở về vận cuối, cửa nhà thêm vui.
Duyên Niên Tác Hợp
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Ầt và Vợ Tuổi Dậu

Thì cũng như thuyền đi ngược gió, tuy làm ăn cố gắng song không có kết quả, chừng nữa đời chồng vợ sẽ phân ly.
Dương cầm sớm đứt đường tơ,
Đứt dây lỡ dở, khó ngăn mạch sầu.
Vóc mai gầy vỏ tuyết sương,
Ngàn thu như chiếc cánh buồm bơ vơ!
Bước đi âu cũng ngại ngùng,
Dừng chân đứng lại ngẫm mình lẻ đôi!
*
Trách ai làm bát bể, hột cơm rơi,
Dĩa nghiêng cà đổ, rã rời duyên ta.
Duyên Niên Tác Hợp
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Ầt và Vợ Tuổi Hợi

Thì làm ăn rất vất vả, công danh chẳng toại. Nửa chừng người vợ sẽ chết trước.
Từ đây vắng bóng vợ hiền,
Người thì đủ cặp, anh thì lẻ đôi.
Chợ đời tan hợp không chừng,
Đã buồn chợ sớm, vui chi chợ chiều.
Thương nhau xin chứng lòng thành,
Sầu vương ghi mãi trong lòng tâm tan!
Số Trời Định Vậy
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Ầt và Vợ Tuổi Mão

Chồng chữ Ầt mà cưới vợ tuổi Mão thì vợ chồng thường ăn ở bất hòa, khi hiệp khi tan.
Có những lúc buồn sa nước mắt,
Có những hồi son sắt yêu đương.
Chẳng qua là nợ trái oan,
Lấy thân mà trả nợ tình cho xong.
Ai ơi giữ chí cho bền,
Xin đừng than oán trách trời sao nên.
Kiếp này nợ trả cho xong,
Đừng làm cho nặng nợ chồng kiếp sau.
Duyên Niên Tác Hợp
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Ầt và Vợ Tuổi Mùi

Thì thật tốt, cũng như cá ở Long môn hóa rồng. Sanh con đặng khoa danh rạng rỡ; vinh hiển hậu lai.
"Long môn sanh quý tử. "
"Hổ huyệt xuất công hầu. "
Châu, Trần nầy có Châu, Trần nào hơn?
Trăm năm chẳng lỗi nhịp đờn,
Cùng hòa một khúc hương lòng thắm tươi.
Thiên Lý Tương Phùng
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Ầt và Vợ Tuổi Ngọ

Thì cũng như đi đêm mà gặp lúc trăng mờ. Cơ nghiệp sụp đổ, công danh lỡ dở. Không xa nhau thì cũng có kẻ còn người mất.
Cảnh góa bụa nỗi sầu chất ngất,
Kẻ khuất người còn, dạ thắt chia phôi.
Lắm cơn khi tủi khi hờn,
Lòng thương chỉ có bóng đèn thâm u!
Từ đây hai nẻo cách xa,
Gần nhau chỉ có những hồi chiêm bao!
Căn Duyên Tiền Định
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Ầt và Vợ Tuổi Sửu

Thì rất tốt, cũng như trăng thu tỏ rạng. Phú quý giàu sang, sanh trai đầu lòng thì tốt hơn sanh gái. Vợ chồng chung sống đến chuỗi ngày răng long tóc bạc.
Biển tình vẫn sóng yên gió lặng,
Đã yêu nhau nên nghĩa vợ chồng.
Trăm năm sắt đá tâm đồng,
Khi ngâm ngợi nguyệt khi cười cợt hoa.
Sum vinh con cháu đầy nhà,
Trở về vận cuối, cửa nhà thêm vui.
Duyên Niên Tác Hợp
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Ầt và Vợ Tuổi Thân

Thì vợ chồng rất toại nguyện, danh phận rỡ ràng. Tuy có người ganh tỵ, nhưng cũng được bình an. Sanh con cái tuy có tài hay, song thường trắc trở khoa danh. Vợ chồng hay tranh cãi, nhưng chung sống đến già.
Cây khô nghe sấm nức chồi,
Đạo chồng nghĩa vợ, giận rồi lại thương.
Trăm năm vẹn đạo can thường,
Tuy không xướng họa, nhưng thông cảm nhiều.
Tùng Nhứt Nhi Chung
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Ầt và Vợ Tuổi Thìn

Thì rất tốt, cũng như Lưu Lang vào động Thiên Thai gặp vợ tiên. Hay như Vương Song Phước gặp nàng Huệ Khôi trăm năm gắn bó.
Lam Điền gieo ngược đã thành song,
Loan phụng nên duyên đẹp chữ đồng.
Thiên lý tương phùng do nguyệt lão,
Bá niên thanh khí hiệp may rồng.
Tốt Lắm, Mái Lều Tranh Đôi Quả Tim Vàng
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Ầt và Vợ Tuổi Tị

Thì rất tốt, cũng như Lưu Lang vào động Thiên Thai gặp vợ tiên. Hay như Vương Song Phước gặp nàng Huệ Khôi trăm năm gắn bó.
Lam Điền gieo ngược đã thành song,
Loan phụng nên duyên đẹp chữ đồng.
Thiên lý tương phùng do nguyệt lão,
Bá niên thanh khí hiệp may rồng.
Tốt Lắm, Mái Lều Tranh Đôi Quả Tim Vàng
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Ầt và Vợ Tuổi Tuất

Thì làm ăn rất vất vả, công danh chẳng tọai. Nửa chừng người vợ sẽ chết trước.
Từ đây vắng bóng vợ hiền,
Người thì đủ cặp, anh thì lẻ đôi.
Chợ đời tan hợp không chừng,
Đã buồn chợ sớm, vui chi chợ chiều.
Thương nhau xin chứng lòng thành,
Sầu vương ghi mãi trong lòng tâm tan!
Số Trời Định Vậy
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Chồng Chữ Ầt và Vợ Tuổi Tý

Thì vợ chồng phù hợp an vui, có con, có của, vinh hiển gia đình.
Nghiêng vai tựa cửa thơ song,
Gió xuân thoang thoảng hương lòng nở nang.
Bóng nàng dưới ánh trăng tàn,
Chập chờn ẩn hiện như hình tiên nga.
Dịu dàng bóng liễu thướt tha,
Mùi hương ngây ngất dễ say lòng người.
Vợ chồng xứng lứa vừa đôi!
Rất Xứng Lứa Vừa Đôi
Cao ly đầu hình - Đoàn Văn Đâu

Căn duyên tiền định tuổi Ất Sửu

Tuổi Ất Sửu đại kỵ hiệp hôn
Trai tuổi Ất Sửu đại kỵ cưới gái tuổi kể dưới đây: Gái những tuổi kể dưới đây đại kỵ có chồng trai tuổi Ất Sửu.
  1. Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Bính Dần. Chồng lớn hơn vợ 1 tuổi ở đời với nhau phạm (Biệt Ly).
  2. Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Nhâm Thìn. Chồng lớn hơn vợ 7 tuổi ở đời với nhau phạm (Biệt Ly).
  3. Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Giáp Tuất. Chồng lớn hơn vợ 9 tuổi ở đời với nhau phạm (Tuyệt Mạng).
  4. Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Mậu Dần. Chồng lớn hơn vợ 13 tuổi ở đời với nhau phạm (Biệt Ly).
  5. Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Nhâm Tuất. Vợ lớn hơn chồng 3 tuổi ở đời với nhau phạm (Tuyệt Mạng).
  6. Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Can Thân. Vợ lớn hơn chồng 5 tuổi ở đời với nhau phạm (Biệt Ly).
Trai tuổi nầy kỵ có vợ năm 17, 23, 29, 35, 41, 47, 53 tuổi.
Gái tuối nầy kỵ có chồng năm 15, 21, 25, 27, 33, 39 tuổi.
Nhưng năm tuổi trên đây kỵ hiệp hôn. Luận việc hôn nhân không thành, còn có đôi bạn rồi mà gặp năm nói trên thì hay sanh việc buồn và xung khắc hoặc chịu cảnh xa vắng.
Tuổi này trai hay gái sanh nhằm tháng 1, tháng 7 trong đời anh hay xảy ra việc buồn phiền bất đồng ý. Đến ngày chót khó nên đôi.
Tuổi nầy trai hay gái có đôi bạn số định gặp người bạn ở hướng (DẦN) mới nhắm căn duyên.
Xin lưu ý: Trai tuổi Ất Sửu sanh tháng 1, 6, 12, 5 , 10 , 9 và 11 như sanh nhằm mấy tháng này có số lưu thế hoặc đa đoan về việc vợ.
Gái tuổi Ất Sửu sanh tháng 1, 10, 2 và tháng 11 như sanh nhằm mấy tháng này có số lưu phu hoặc trái cảnh về việc chồng. Còn sanh nhằm tháng 3 và tháng 12 có số khắc con, khó sanh.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Ất Sửu (Chồng vợ đồng 1 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi nầy gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quí vợ chồng như có phước thì hưởng giàu, còn nhiều phước thì đặng khá, trong ngoài đều thuận ý, hào tài phát đạt, hào con thiểu số, vật dụng trong nhà sắp đặt trang hoàng.
Tánh người vợ miệng hay rầy nói, bổn thân hay có bịnh nhỏ, có số tạo giữ tiền tài, tánh tình chồng vợ lời tiếng hay tương xung, ít đặng hạp ý, chung ở với nhau nên nhẫn nại làm ăn tốt.
Kết luận: Cảnh vợ chồng nầy ở với nhau đặng tốt, về tánh ý, khá nên kiên nhẫn./
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Đinh Mão (Chồng lớn hơn vợ 2 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo, vợ chồng làm ăn đặng dễ dàng, lo tính việc chi cũng đều thông suốt, ăn nói việc chi cũng dễ, hào tài thanh vượng, hào con trung bình, vật dụng trong nhà sắp đặt vẻ vang.
Tánh người vợ có duyên vui vẻ, hay giao thiệp, có số tạo giữ tiền tài, tánh tình chồng vợ không đặng hòa hạp cho lắm, ở đời với nhau làm ăn sẽ đặng nên nhà.
Kết luận: Cảnh vợ chồng nầy ở với nhau đặng trung bình, nên thương lẫn và chung lo làm ăn tốt.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Mậu Thìn (Chồng lớn hơn vợ 3 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi nầy gặp người vợ tuổi nầy ở với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển, vợ chồng đặng có danh giá, nhiều người hay mến thương, ăn nói hay cầu lo việc chi cũng dễ, hào tài ấm no, hào con trung bình, vật dụng trong nhà thường dùng.
Tánh người vợ can đảm, tánh cộc, chơn hay đi nhiều, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, tánh tình chồng vợ cũng có phần hòa hạp, chung sống với nhau nên kiên cố làm ăn tốt.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, về hào tài hay luân chuyển.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Kỷ Tỵ (Chồng lớn hơn vợ 4 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi nầy gặp người vợ tuổi nầy ở với nhau không đặng tốt, gặp số Nhi Bần Tiện, vợ chồng làm ăn không đặng phát đạt, phải chịu cảnh thiếu nghèo một thời gian. Qua hạn mới đầu tài, hào tài ấm no, hào con thiểu số, vật dụng trong nhà sắp đặt có thứ tự.
Tánh người vợ hiền, thông minh và kỹ lưỡng, bổn thân có tiểu bịnh tật, tánh tình chồng vợ hòa hạp, ở đời với nhau nên cần năng cũng đặng hưởng ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng nầy ở với nhau không đặng tốt, nhưng hưởng đặng cảnh ấm no.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Canh Ngọ (Chồng lớn hơn vợ 5 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi nầy ở với nhau không đặng tốt, gặp số Nhi Bần Tiện, vợ chồng phải chịu cảnh thiếu nghèo. Làm ăn không đặng phát đạt, làm có tiền hay khiến điều hao tổn, hào tài đủ no, hào con rất ít, sanh con đầu là giá hạp, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
Tánh người vợ bôn ba, tánh cộc, chơn hay đi, hay giao thiệp, hay lo tính, tánh tình chồng vợ ít đặng hòa hạp, nên thương lẫn chung lo làm ăn đặng.
Kết luận: Cảnh vợ chồng nầy ở với nhau không đặng tốt, nên bền chí, về hào con thiểu phước.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Tân Mùi (Chồng lớn hơn vợ 6 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi nầy gặp vợ tuổi nầy ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý. Vợ chồng như có phước hưởng giàu, còn thiếu phước thì đặng khá, hào tài phát đạt, hào con trung bình, vật dụng trong nhà đều đủ.
Tánh người vợ hay rầu lo và hay hơn mát, có số tại giữ tiền tài ngày lớn tuổi, tánh tình chồng vợ hay tương xung, về lời tiếng ít đặng hạp ý, chung sống với nhau nhẫn nại làm ăn tốt.
Kết luận: Cảnh vợ chồng nầy ở với nhau đặng tốt, về lời tiếng nên nhẫn nại.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Quý Dậu (Chồng lớn hơn vợ 8 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi nầy gặp người vợ tuổi nầy ở với nhau đặng trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo, vợ chồng làm ăn đặng dễ dàng, lo tính việc chi đều thông suốt, cầu lo có quý nhơn, hào tài tương vượng, hào con đông đủ, vật dụng trong nhà sắp đặt vẻ vang.
Tánh người vợ tánh sáng, có duyên vui vẻ, có số tạo giữ tiền tài ngày lớn tuổi, tánh tình chồng vợ cũng có phần hòa hạp, chung ở với nhau làm ăn sẽ lập nên sự nghiệp.
Kết luận: Cảnh vợ chồng nầy ở với nhau đặng trung bình, đặng hưởng cảnh ấm no và an vui.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Ất Hợi (Chồng lớn hơn vợ 10 tuổi)
Hay tuổi nầy ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài bình thường hào con thiểu số.
Tánh người vợ tánh hiền, có duyên, tánh sáng, có số tạo giữ tiền tài ngày lớn tuổi, miệng hay rầy nói, ý tình chồng vợ cũng có phần hòa hạp, chung ở nên kiên cố làm ăn đặng.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Bính Tý (Chồng lớn hơn vợ 11 tuổi)
Hay tuổi nầy ở với nhau không đặng tốt, hào tài đủ dùng, hào con đa số.
Tánh người vợ chơn hay đi, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, tánh lạt lòng, bổn thân có tiểu tật, lời nói hay thắc mắc, ở với nhau chồng vợ hòa hạp, nên kiên cố làm ăn mới ấm no.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Đinh Sửu (Chồng lớn hơn vợ 12 tuổi)
Hai tuổi nầy ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài phát đạt, hào con trung bình.
Tánh tình người vợ có duyên, vui vẻ, lanh lẹ, hay giao thiệp, có số tại gữ tiền tài ngày lớn tuổi, tánh tình chồng vợ hòa hạp, chung sống với nhau làm ăn nên nghiệp lớn.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Kỷ Mẹo (Chồng lớn hơn vợ 14 tuổi)
Hai tuổi nầy ở đời với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài ấm no, hào con rất ít.
Tánh người vợ hay lo tính, hay có bịnh nhỏ, tánh lạt lòng, ở với nhau cũng cso phần hòa hạp, việc làm ăn đặng ấm no.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Canh Thìn (Chồng lớn hơn vợ 15 tuổi)
Hai tuổi nầy ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài bình thường, hào con trung bình.
Tánh người vợ hay lo tính, khó tánh, có duyên, vui vẻ, bổn thân hay có bịnh nhỏ, ý tình chồng vợ hòa hạp, chung ở với nhau làm ăn đặng nên.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Tân Tỵ (Chồng lớn hơn vợ 16 tuổi)
Hay tuổi nầy ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài trung bình, hào con thiếu phước, có số nuôi con nuôi.
Tánh người vợ thông minh, vui vẻ, có số tạo giữ tiền tài ngày lớn tuổi, lời nói ngay thật, ở với nhau chồng vợ hòa hạp, khá chung lo làm ăn đặng.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Nhâm Ngọ (Chồng lớn hơn vợ 17 tuổi)
Hay tuổi nầy ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài đủ dùng, hào con rất ít.
Tánh người vợ rộng rãi, ưa trồng tỉa, trong bổn thân có tiểu tật, số khó giữ tiền tài, ý tình chồng vợ hòa thuận, việc làm ăn kiên cố mới đặng ấm no.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Quý Mùi (Chồng lớn hơn vợ 18 tuổi)
Hai tuổi nầy ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài thạnh vượng, hào con trung bình.
Tánh người vợ tánh sáng, có duyên, vui vẻ, có số tạo giữ tiền tài ngày lớn tuổi, tánh tình người chồng vợ hay xung khắc, chung sống với nhau khá nên nhẫn nại làm ăn đặng lập lên.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Giáp Tý (Vợ lớn hơn chồng 1 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi nầy gặp người vợ tuổi nầy ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số Nhì Bần Thiện, vợ chồng phải chịu cảnh thiếu nghèo, làm ăn không đặng phát đạt, khó giữ tạo tiền của, hào tài đủ dùng, hào con thiểu số, vật dụng trong nhà thường dùng.
Tánh người vợ tánh sáng lanh lẹ, hay giao thiệp, hay lo tính, ăn nói việc chi cũng dễ, tánh tình người chồng hòa hạp, ở với nhau nên cần năng cũng đặng ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng nầy ở với nhau không đặng tốt ngày hậu đặng trung bình.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Quí Hợi (Vợ lớn hơn chồng 2 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi nầy gặp người vợ tuổi nầy ở với nhau không đặng tốt, gặp số Nhì Bần Tiện, vợ chồng làm ăn không đặng phát đạt, phải chịu cảnh thiếu nghèo, làm có tiền hay khiến điều hao tổn, hào tài đủ no, hào con trung bình, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
Tánh người vợ hiền, thông minh, lời nói hay hòa thuận với đời, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, tánh tình chồng vợ hòa hạp nên kiên cố, chung lo với nhau.
Kết luận: Cảnh vợ chồng nầy ở với nhau không đặng tốt, nên bền chí và cần năng.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Tân Dậu (Vợ lớn hơn chồng 4 tuổi)
Hay tuổi nầy ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài ấm no, hào con rất ít.
Tánh người vợ tánh hiền, ít nói, hòa hạp với đời, bổn thân có tiểu bịnh, ý tình chồng vợ hòa hạp, chung ở với nhau làm ăn đặng.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Kỷ Mùi (Vợ lớn hơn chồng 6 tuổi)
Hai tuổi nầy ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài thạnh vượng, hào con trung bình.
Tánh người vợ hay lo tính, tánh thông minh, có duyên, vui vẻ, ăn nói việc chi cũng dễ, ở với nhau chồng vợ hay xung ý, khá nhẫn nại việc làm ăn thì mới tốt.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Mậu Ngọ (Vợ lớn hơn chồng 7 tuổi)
Hai tuổi nầy ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài ấm no, hào con đông đủ.
Tánh người vợ lanh lẹ, vui vẻ, có duyên, có số tạo giữ tiền tài, lời nói hay thắc mắc, tánh tình chồng vợ ít đặng hòa hạp, chung sống với nhau làm ăn đặng.
Chồng tuổi Ất Sửu vợ tuổi Đinh Tị (Vợ lớn hơn chồng 8 tuổi)
Hai tuổi nầy ở với nhau làm ăn đặng không tốt, hào tài trung bình, hào con thiểu số.
Tánh người vợ thông minh, vui vẻ, lòng hay lo tính, có số tạo giữ tiền tài ngày lớn tổi, ý tình chồng vợ hòa hạp, cần năng làm ăn ngày hậu đặng nên.
Căn duyên tiền định - Dương Công Hầu

PHỤ LỤC 2: GIỜ XUẤT HÀNH

Giờ TỐC HỶ

Mọi việc mỹ mãn, cầu tài ở hướng nam, mất của mà hỏi thì thực sự vật chưa mất, cần tìm kĩ lại, có thể gặp quý nhân trợ giúp…
Tính giờ tốt xấu Lý Thuần Phong

Giờ TỐC HỶ

Tốc Hỷ hỷ lai lâm
Cầu tài hướng Nam hành
Thất vật Thân Mùi Ngọ
Phùng nhân lộ thượng tầm
Quan sự hữu Phức Đức
Bệnh giả vô họa xâm
Điền trạch lục súc cát
Hành nhân hữu tín âm.
Quẻ Tốc Hỷ này là quẻ mang điềm lành đến, nhưng lưu ý thời gian gieo quẻ, nếu buổi sáng thì tốt, buổi chiều thì quẻ trở xấu.
Muốn cầu tài mà gieo gặp quẻ này thì hãy đi hướng Nam mới có hy vọng. Mất đồ mà gặp tuổi Thân- Mùi- Ngọ thì hãy lên đường tìm, bằng không phải thì đừng tìm mất công. Chuyện quan sự (như trên kia nói) có Phúc Đức nên qua hết, êm xuôi mọi việc, không cần lo lắng. Bệnh tật thì không cần thuốc thang cũng hết, nhà cửa, thú nuôi đều tốt cả. Xem cho người đi thì có tin về.
Quẻ Tốc Hỷ thuộc Hỏa, tượng Sao Chu Tước, mưu sự hợp các số 3-6-9.
Khổng Minh Lục Diệu

Giờ TỐC HỶ

Sao Chu - tước thuộc hỏa. Thời kỳ Người sẽ về đến ngay. Mưu vọng: chủ con số 3, 6, 9.
Thơ đoán:
Tốc hỷ vui vẻ đến ngày
Cầu tài tưởng quẻ đặt bày Nam - phương
Mất của ta gấp tìm đường
Thân mùi và ngọ tỏ tường hỏi han (tây nam, nam)
Quan sự phúc đức chu toàn
Bệnh hoạn thì được bình an lại lành
Ruộng, nhà, lục súc, thanh hanh
Người đi xa đã rấp ranh tìm về.
Lục Nhâm Thời Khóa

Can giờ Ất

Nên giao dịch, nên thay đổi chỗ ở, chiến chinh không lợi, nghe tin thì không thực. Nếu làm chức cao thì nên ân thưởng, không nên dùng hình phạt.
Chọn việc theo lịch âm - Nguyễn Văn Chinh

Ngày Giáp Tuất

Giờ Dần, Mão xuất hành về hướng Nam đại tốt; giờ Thân, Dậu không vong. Sinh môn (nên trị bệnh, đi xa, kinh doanh buôn bán, xây dựng, cầu tài ... mọi việc đều tốt lành; hôn nhân tốt đẹp) ở phương Nam, Tử môn (nên bắt cá săn thú, xét xử tội phạm, quy tập mộ cũ. kinh doanh khó khăn, không thuận lợi; hôn nhân giữa chừng mù mịt, không đi đến đâu) ở phương Bắc, Hưu môn (nên yết kiến nhà vua và các bác quyền quý - nay là lãnh đạo cấp cao, sửa mộ, lập sổ sách, đặt hướng trong xây dựng, thi tuyển quan lại - nay là công chức và chọn bình lãnh đạo, kết hôn, cầu tài, luyện quân, quân lập nghiệp, xuất hành chiến trận ... mọi việc đều tốt lành; kinh doanh khó khăn) ở phương Đông Nam.
Bát môn cát hung pháp - Gia Cát Lượng

PHỤ LỤC 3: QUẺ MAI HOA DỊCH SỐ

Lời quẻ chủ: Hỏa Phong Đỉnh (鼎 ding3)

Trên mộc có Hỏa là quẻ Đỉnh (củi nhóm lửa gốc) người quân tử lấy đấy mà ngồi chính vào vị của mình, để mệnh lệnh được tự vững gọn, vào 1 chỗ (nghiêm chỉnh như cái Đỉnh). Đỉnh, nghĩa là cái vạc, vạc dùng để nấu các giống, biến đồ sống thành đồ chín, đối giống cứng hóa ra giống mềm, là công dụng cách được vật, mà dễ thấy nhất là Đỉnh. Tên quẻ: Đỉnh là Định (An định, vững vàng như đỉnh 3 chân). Thuộc tháng 12.
Về quẻ này, sách xưa ghi, có lần học trò yêu của Khổng Tử là Tử Cống đi xa mà lâu không về, Ngài sốt ruột bèn gieo được quẻ Hỏa Phong Đỉnh. Mọi người lo lắng, cho rằng Tử Cống không thể về được, có thể bị thương ở chân, vì hào động 4 quẻ Đỉnh ghi: "Chân vạc gẫy, đánh đổ thức ăn của nhà công hầu, mà bị hình phạt, xấu". Nhưng Nhan Hồi, một học trò yêu khác của Khổng Tử lại vui cười, cho rằng Tử Cống đang về, vì không đi bằng chân mà bằng thuyền. Quả nhiên sau đó không lâu, Tử Cống đã về và về bằng thuyền vì không có ngựa.
Khi dự báo gặp quẻ này, cho biết: thời cơ, điều kiện thuận lợi đã có, mọi việc tiến thành đạt kết quả như ý.
Bạn sẽ thành công. Mức sống trong xã hội của bạn đã đạt mức độ khả quan. Điều tốt cho bạn là dưới mắt bạn yếu tố tinh thần quan trọng hơn là vật chất.

Động hào 1

Dự báo cho biết cần sửa sang, cải tổ lại thì mới có kết quả tốt.
Cũng cho biết mọi việc đã an bài, phải thấu suốt hoàn cảnh, hành động mới có kết quả.
Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
- Xem tài vận: khá vượng.
- Xem khai trương: đại cát.
- Xem buôn bán và giao dịch: có khó khăn.

Xem Công danh

Hiện khó khăn, sau phát triển mạnh

Xem Nhận chức

Nhờ bạn mà có địa vị tốt

Xem Pháp lý

Thời gian kéo dài, nhưng thắng kiện

Xem Sự việc

Việc giải quyết được khi có người trung gian

Xem Sức khỏe

Bệnh tật: đổi hướng điều trị bệnh sẽ khỏi

Xem Tài lộc

Bình thường

Xem Thế vận

Đang tốt lên, sự nỗ lực của bản thân hoặc sự giúp đỡ của người khác có hiệu quả

Xem Tình duyên

Đối tượng đang còn lựa chọn

Xem Xuất hành

Chuyến đi thú vị